Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Minh Long (TAND tỉnh Quảng Ngãi) |
Số hiệu: | 02/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị H yêu cầu ly anh S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MINH LONG
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 02/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 18/9/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Rô
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đặng Thái Bình
Ông Đinh Văn Nghênh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tỉnh, Thư ký Tòa án của Tòa án nhân
dân huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
tham gia phiên toà: Ông Đinh Y Lía - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Minh Long xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 14/2024/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm
2024; về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 05/2024/QĐXXST- HNGĐ, ngày 22 tháng 8 năm 2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đinh Thị H, sinh năm 1991
Địa chỉ: Thôn Đ , xã L , huyện M , tỉnh Quảng Ngãi.
2. Bị đơn: Anh Y S, sinh năm 1989
Địa chỉ: Thôn Đ , xã L , huyện M , tỉnh Quảng Ngãi.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cháu Đinh Hoàng Ng: Bà Bùi
Thị Thuyết A – Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh
Quảng Ngãi, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cháu Đinh Hoàng Ng.
4. Người phiên dịch: Bà Đinh Thị S, công tác tại Hội liên hiệp phụ nữ xã
Thanh An, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Tại đơn khởi kiện ngày 01/7/2024, bản tự khai ngày 01/8/2024, nguyên đơn
chị Đinh Thị H trình bày:
Chị Đinh Thị H và anh Y S tự nguyện yêu nhau, tự nguyện đăng ký kết hôn,
có đăng ký kết hôn tại UBND xã L năm 2010. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng
chung sống hạnh phúc được một thời gian, đến 2014 phát sinh mâu thuẫn nguyên
nhân do hai vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên gây gỗ cãi nhau,
không có tiếng nói chung. Anh Y S thường xuyên bỏ nhà đi, có lúc 1 tuần, có lúc 2
tuần. Hai vợ chồng thực tế đã ly thân tư năm 2014 đến nay, nên cuộc sống không
còn hạnh phúc nữa, phần ai nấy sống, không ai quan tâm đến ai. Nay tình cảm vợ
chồng không còn nên chị H yêu cầu được ly hôn với anh Y S.
Về con chung: Hai vợ chồng có 02 con chung, Đinh Hoàng Ng, sinh ngày
22/10/2010 và Đinh Chí C, sinh ngày 30/4/2013. Sau khi ly hôn, chị H yêu cầu
được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung. Chị Đinh Thị H yêu
cầu anh Y S cấp dưỡng nuôi con Đinh Chí C hàng tháng, mỗi tháng 2.000.000
đồng đến khi con chung đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung: Chị Đinh Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn: Anh Y S
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục
theo quy định của pháp luật. Tống đạt các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án,
các giấy triệu tập, các thông báo về tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định
hoãn phiên tòa, anh Y Sứ nhận nhưng không đến Tòa án để trình bày ý kiến, không
cung cấp tài liệu chứng cứ cho Tòa án.
* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cháu Đinh Hoàng Ng vắng mặt
và có gửi bản luận cứ trình bày: Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và lời trình
bày có cơ sở xác định, giữa chị H, anh S hiện nay tình cảm vợ chồng không còn;
cuộc sống hôn nhân của chị H và anh S thường hay xảy ra mâu thuẫn, thường
xuyên cãi nhau. Tại lời trình bày của chị H yêu cầu ly hôn anh S là có cơ sở; về
con chung: Giữa chị H với chị Sứ có 02 con chung. Sau khi ly hôn, đề nghị Hội
đồng xét xử giao 02 con chung cho chị H được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chung.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát huyện M phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể
từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào phòng nghị án; ý kiến
về việc giải quyết vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào phòng
nghị án: chấp hành đúng các quy định tại Điều 48 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
3
2015; tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự; Thư ký Tòa án đã thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 237 của Bộ
luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án; nguyên đơn chấp hành đúng các
quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn không chấp hành đúng
các quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 71, Điều 73, 144, khoản 4 Điều 147 Bộ
luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn chị Đinh Thị H. Chị Đinh Thị Hly hôn anh Y S; về con chung:
giao các con chung là Đinh Hoàng Ng, sinh ngày 22/10/2010 và Đinh Chí C, sinh
ngày 30/4/2013 cho chị Đinh Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai
con chung; anh Y S cấp dưỡng nuôi con hàng tháng, mỗi tháng 2.000.000 đồng
cho con Đinh Chí C đến khi đủ 18 tuổi. Tài sản chung, nợ chung không yêu cầu
giải quyết; về án phí: Chị Đinh Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm. Anh Y S chịu 300.000 đồng về án phí cấp dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Căn cứ vào đơn khởi kiện, tài liệu kèm theo đơn khởi kiện
của chị Đinh Thị H và các tài liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án. Xác định
đây là quan hệ tranh chấp hôn nhân và gia đình “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn”. Bị đơn anh Y S có địa chỉ tại thôn Đ , xã L , huyện M g nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện M theo quy định tại
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
Dân sự.
Bị đơn anh Y S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cháu Đinh Hoàng Ng có đơn
yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án, tiến hành xét xử vắng mặt người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cháu Ng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2015.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Căn cứ lời khai của nguyên đơn chị Đinh Thị H, các tài
liệu chứng cứ mà nguyên đơn đã cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, có căn
cứ xác định: Chị Đinh Thị H và anh Y S tự nguyện yêu nhau, tự nguyện kết hôn
chứ không ai bị ép buộc, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L , huyện M ,
4
tỉnh Quảng Ngãi, năm 2010. Do đó Hội đồng xét xử xác định quan hệ hôn nhân
của chị H, anh S là hợp pháp.
[2.2] Xét yêu cầu ly hôn của chị H với anh S: Theo chị H trình bày thì anh S
và chị Hoa đã ly thân từ năm 2014, phần ai nấy sống, không ai quan tâm, không ai
chăm sóc cho ai, nên làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng nghiêm trọng, đời sống
chung giữa chị H và anh S không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Do đó, đề nghị của chị H xin ly hôn anh S là có căn cứ được quy định tại khoản 1
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[3] Về con chung: Chị H, anh S có 02 con chung, Đinh Hoàng Ng, sinh ngày
22/10/2010 và Đinh Chí C, sinh ngày 30/4/2013. Từ khi anh S bỏ nhà đi, cháu
Nguyên và cháu C sinh sống với chị H và các cháu trình bày ý kiến có nguyện
vọng ở với chị H; Chị H có nguyện vọng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai con
chung, anh Y S không trình bày ý kiến. Do đó, chị H yêu cầu được trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Ng và cháu C là có căn cứ nên chấp nhận.
[4] Về cấp dưỡng: Hiện tại chị Đinh Thị H đang trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cháu Đinh Hoàng Ng và cháu Đinh Chí C. Tuy nhiên, chị H chỉ
yêu cầu anh Y S cấp dưỡng nuôi con chung Đinh Chí C hàng tháng, mỗi tháng
2.000.000 đồng đến khi cháu C đủ 18 tuổi là phù hợp với nhu cầu thiếu yếu của
người được cấp dưỡng và mức sống ở địa phương nên có căn cứ chấp nhận.
[4] Về án phí: Chị Đinh Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Anh Y S chịu 300.000 đồng về án phí cấp dưỡng nuôi con.
[5] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng
xét xử.
[6] Đề nghị của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cháu Đinh
Hoàng Ng phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 28 điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các
điều 144, 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, 235, 266, 271, 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 51, Điều 56, các điều 81, 82, 83,
84, 107, 110 và 116 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án.
1. Tuyên xử: Chị Đinh Thị H được ly hôn với anh Y S.
2. Về con chung: Giao con chung là Đinh Hoàng Ng, sinh ngày 22/10/2010
và Đinh Chí C, sinh ngày 30/4/2013 cho chị Đinh Thị Hoa trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục hai con chung. Anh Y S cấp dưỡng nuôi con chung Đinh Chí C
5
hàng tháng, mỗi tháng 2.000.000đ (hai triệu đồng) cho đến khi con chung con Đinh
Chí C đủ 18 tuổi, thời điểm cấp dưỡng nuôi con kể từ ngày 18/9/2024.
3. Về án phí: Chị Đinh Thị H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án
phí dân sự sơ thẩm được khấu trừ 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) vào tiền tạm ứng
án phí mà chị Đinh Thị H đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0000432 ngày 16/7/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Minh Long,
tỉnh Quảng Ngãi. Anh Y sứ phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí cấp
dưỡng nuôi con.
4. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án,
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
6. Nguyên đơn, bị đơn vắng tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND huyện Minh Long;
- Chi Cục THADS huyện Minh Long;
- UBND xã L ;
- Các đương sự;
- Bà Bùi Thị Thuyết A;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phạm Văn Rô
Tải về
Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm