Bản án số 01/2024/KDTM-ST ngày 21/08/2024 của TAND huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2024/KDTM-ST ngày 21/08/2024 của TAND huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Văn Quan (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 01/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do có nhu cầu vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, Hợp tác xã Thu H đã ký kết với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn V (Agribank), chi nhánh huyện Văn Quan hai hợp đồng tín dụng để vay vốn. Nhưng sau khi được giải ngân, HTX Thu H đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng đã ký kết
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĂN QUAN
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 01 /2024/KDTM-ST
Ngày 21-8-2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nông Bá Hiệp
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nông Thị Vân Điệp
Bà Hoàng Thị Lượng
- Thư phiên toà: Lục Quỳnh Trâm Thư Toà án nhân dân
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên tòa: Ông Nông Quang Thịnh - Kiểm sát viên.
Trong ngày 15 21 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn xét xử thẩm công khai vụ án kinh doanh thương
mại thụ số 09/2024/TLST-KDTM ngày 24 tháng 4 năm 2024 vviệc “Tranh
chấp hợp đồng tín dụng”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
02/2024/QĐXXST–KDTM ngày 24 tháng 6 năm 2024; Quyết định hoãn phiên
tòa số 01/2024/QĐSTKDTM ngày 18 tháng 7 năm 2024 và Thông báo chuyển
ngày xét xử số 963/TB-TA ngày 27/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn V. Địa
chỉ: Số 2 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội. Người đại diện
theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V, Tổng Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn
V, chi nhánh huyện V. Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Anh K, Giám
đốc Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển nông thôn, chi nhánh huyện Văn
Quan. Người đại diện theo ủy quyền của Agribank Chi nhánh huyện Văn Quan:
Ông Vũ Tất P Phó Trưởng Phòng khách hàng Agribank Chi nhánh huyện Văn
Quan. Địa chỉ: Số 118 phố Tâm An, thị trấn Văn Quan, huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn. Có mặt.
- Bị đơn: Hợp tác Dịch vụ Chăn nuôi Thu H, địa chỉ: Thôn N, Đ,
huyện V, tỉnh Lạng Sơn. Người đại diện theo pháp luật: Đổng Thu H, sinh
2
năm 1977, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Hợp tác xã, địa
chỉ: Thôn N, xã Đ, huyện V, tỉnh Lạng Sơn. Có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
1. Hoàng Thị Đ, sinh năm 1931. Địa chỉ: Thôn N, xã Đ, huyện V, tỉnh
Lạng Sơn. Vắng mặt
2. Ông Hứa Văn T, sinh năm 1976. Địa chỉ: Thôn N, Đ, huyện V, tỉnh
Lạng Sơn. Có mặt.
3. Ông Hứa Văn T1, sinh năm 1996. Địa chỉ: Thôn N, xã Đ, huyện V, tỉnh
Lạng Sơn. Vắng mặt.
4. Chị Hứa Thị N, sinh năm 2001, địa chỉ: Thôn N, Đ, huyện V, tỉnh
Lạng Sơn. Vắng mặt.
5. Chị Trương Thị Thu H1, sinh năm 1997, địa chỉ: Thôn N, Đ, huyện
V, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
6. Ông Nguyễn Văn T2, sinh năm 1961. Địa chỉ: Thôn L, L, huyện B,
tỉnh Lạng Sơn. Có mặt.
7. Anh Trương Văn H2, sinh năm 1995. Địa chỉ: Thôn N, V, huyện B,
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong qtrình giải quyết vụ án tại
phiên tòa hôm nay, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Do nhu cầu vay vốn để đầu sản xuất kinh doanh, Hợp tác Thu
H đã kết với Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn V (Agribank),
chi nhánh huyện Văn Quan hai hợp đồng tín dụng để vay vốn. Nhưng sau khi
được giải ngân, HTX Thu H đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán
theo hợp đồng đã ký kết cụ thể:
1. Ngày 04/10/2022 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam (Agribank) chi nhánh huyện Văn Quan Hợp tác Dịch vụ Chăn nuôi
Thu H đã kết hợp đồng tín dụng số 8409LAV202201261 để cho Hợp tác
Dịch vụ Chăn nuôi Thu H vay khoản tiền 2.350.000.000 đồng (Hai tỷ ba trăm
năm mươi triệu đồng) thời hạn vay: 12 tháng; mục đích vay: kinh doanh dịch vụ
nông nghiệp, mua bán thóc giống, phân bón; phương thức tính lãi suất cho vay
điều chỉnh tự động điều chỉnh theo thông báo thay đổi vlãi suất cho vay
của bên A tại từng thời điểm (hiện tại 9%/năm); lãi suất quá hạn 150%; lãi
chậm trả 10%.
Thực hiện hợp đồng, Agribank V đã giải ngân cho Hợp tác Dịch vụ
Chăn nuôi Thu H qua 05 lần nhận nợ, cụ thể:
- Giấy nhận nợ số 8409LDS202202679,
+ Số tiền gốc: 300.000.000 đồng
+ Số tiền lãi: 50.876.712 đồng
3
+ Số tiền lãi phạt do quá hạn gốc: 10.397.260 đồng
Cộng gốc và các loại lãi của lần nhận nợ này tạm tính đến ngày 15/8/2024
là: 361.273.973 đồng
- Giấy nhận nợ số: 8409LDS202202956,
+ Số tiền gốc: 190.000.000 đồng
+ Số tiền lãi: 31.024.658 đồng
+ Số tiền lãi phạt do quá hạn gốc: 5.986.301 đồng
Cộng gốc các loại lãi của lần nhận nợ này tính đến ngày 15/8/2024:
227.010.959 đồng
- Giấy nhận nợ số: 8409LDS202300781,
+ Số tiền gốc: 700.000.000 đồng
+ Số tiền lãi: 85.093.151 đồng tính đến ngày 15/08/2024
+ Lãi phạt do quá hạn gốc: 10.873.973 đồng
Cộng gốc lãi của lần nhận nợ này tính đến ngày 15/8/2024:
795.967.123 đồng.
- Giấy nhận nợ số: 8409LDS202300919,
+ Số tiền gốc: 800.000.000 đồng
+ Số tiền lãi: 93.895.890 đồng tính đến ngày 15/8/2024
+ Số tiền lãi phạt do quá hạn gốc: 28.602.740 đồng
Cộng gốc các loại lãi của lần nhận nợ này tính đến ngày 15/8/2024:
922.498.630 đồng
- Giấy nhận nợ số: 8409LDS202301296,
+ Số tiền gốc: 360.000.000 đồng
+ Số tiền lãi: 38.081.096 đồng tính đến ngày 15/8/2024
+ Số tiền lãi phạt do quá hạn gốc: 10.873.973 đồng
Cộng gốc và các loại lãi của lần nhận nợ này tính đến ngày 15/8/2024:
408.955.068 đồng
- Khoản vay theo hợp đồng tín dụng số 8409LAV202201261 ngày
04/10/2022
+ Số tiền gốc: 2.350.000.000 đồng
+ Số tiền lãi: 298.971.507 đồng tính đến ngày 15/8/2024
+ Số tiền lãi phạt do quá hạn gốc: 66.734.247 đồng
Cộng gốc và các loại lãi: 2.715.705.753 đồng
2. Ngày 15/11/2022 Agribank V tiếp tục ký kết với Hợp tác xã Thu H hợp
đồng tín dụng số 8409LAV202201537 để cho Hợp tác xã Thu H vay vốn với số
4
tiền 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng) mục đích chăn nuôi bò vỗ
béo, thời hạn vay 12 tháng; lãi suất trong hạn 10%; lãi suất quá hạn 150%.
Sau khi kết hợp đồng, ngày 15/11/2022, Agribank V giải ngân đủ số
tiền 1.500.000.000 đ (Một tỷ năm trăm triệu đồng) cho Hợp tác Thu H, được
thể hiện tại giấy nhận nsố 8409LDS202202390, ngày 15/11/2022 giữa Hợp
tác xã Dịch v- Chăn nuôi Thu Hiền với Agribank V.
Ktừ khi kết hợp đồng tín dụng sau khi được giải ngân đủ số tiền
1.500.000.000 đ (Một tnăm trăm triệu đồng), Hợp tác Dịch vụ Chăn nuôi
Thu H đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền gốc lãi theo thỏa thuận
ghi trong hợp đồng mặc đã được Ngân hàng Agribank V thông báo nợ nhiều
lần.
Tính đến ngày 15/8/2024, Hợp tác Dịch vụ - Chăn nuôi Thu H còn nợ
Agribank V đối với khoản vay này như sau:
- Số tiền gốc: 1.500.000.000 đồng.
- Số tiền lãi: 263.013.699 đồng.
- Số tiền lãi phạt do nợ gốc quá hạn: 56.301.370 đồng.
Tổng cộng khoản vay theo hợp đồng số 8409LAV202201537:
1.819.315.069 đồng
Tổng cộng 02 khoản vay là: 4.535.020.822 đồng, trong đó tiền gốc là:
3.850.000.000 đồng; lãi trong hạn là 561.985.205 đồng; lãi quá hạn 123.035.617
đồng. Nay Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn V yêu cầu Tòa án
giải quyết những vấn đề sau đây:
- Buộc Hợp tác Dịch vụ - Chăn nuôi Thu H phải thanh toán cho Ngân
hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn V stiền 4.535.020.822 đồng, trong
đó tiền gốc là: 3.850.000.000 đồng; lãi trong hạn là 561.985.205 đồng; lãi quá
hạn 123.035.617 đồng (tạm tính đến ngày xét xử 15/8/2024) các khoản tiền
phát sinh cho đến khi trả xong toàn bộ khoản ntheo hợp đồng tín dụng đã
kết.
- Trong trường hợp không thanh toán đủ gốc và lãi toàn bộ khoản nợ thì
Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn V được quyền phát mại xử
tài sản tài sản bảo đảm gồm có:
1. Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số BG287864 do y ban nhân dân
huyện V, tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 09/12/2010, số vào sổ cấp giấy CH01697, thửa
đất số 172, tờ bản đồ s 31, din tích 1.005m
2
đất ở tại nông thôn, địa ch: Tn N,
Đ, huyện V, tnh Lạng Sơn.
2. Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số BG059405 do y ban nhân n
huyện V, tỉnh Lngn cp ny 09/12/2010, số vào sổ cấp CH01697, thửa đất số
5; 22; 281; 357; 361; 364 tờ bản đồ số 31, diện tích 3.237m
2
đất chuyên trng lúa
nước, địa ch: Thôn N, xã Đ, huyn V, tnh Lng Sơn.
5
3. Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số BG059406 do y ban nhân n
huyện V, tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 09/12/2010, số vào sổ cấp giấy CH01698, thửa
đất số 367; 368; 369; 371; 21 tờ bản đồ số 31, 37, diện tích 931m
2
đất chuyên trng
lúa nưc, địa chỉ: Thôn N, Đ, huyn V, tnh Lng Sơn.
4. Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số BG059407 do y ban nhân n
huyện V, tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 09/12/2010, số vào sổ cấp giấy CH01699, thửa
đất số 220; 365; 421; 426 tờ bản đồ s31, diện tích 2.490m
2
đt trồng cây hàng
m, địa chỉ: Tn N, Đ, huyện V, tỉnh Lạng Sơn.
5. Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số CG711905 do y ban nhân n
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng n cấp ngày 20/6/2019, số vào sổ cấp giấy CH-04204,
tha đất số 457, tờ bản đồ số 116, diện tích 217,2m
2
trong đó đất nông thôn có
din tích 108,5m
2
đất trồngy hàngm khác diệnch 108,7m
2
, địa chỉ: Thôn
L, L, huyện B, tỉnh Lạng n.
Ý kiến ca người đại diện theo pháp luật của Hợp tác xã Dịch vụ Chăn
nuôi Thu H, Đổng Thu H trình bày: Năm 2016 Hợp tác Dịch vụ Chăn
nuôi Thu H thành lập, Đổng Thu H Chtịch hội đồng qun trị, kiêm giám
đốc. Do thiếu vốn kinh doanh, do vậy đã phải vay vốn Ngân ngng nghiệp và
phát triển ng thôn V để đu o sản xuất kinh doanh (chăn ni lợn tht,
tht), tuy nhiên do dịch bệnh nên đàn ln bị chết phải tiêu hủy, trâu ng phải
n g rẻ mạt đtạm thu hồi vốn, tiếp đó lại chịu ảnh ng của dịch bệnh Covid
n vic sản xut kinh doanh gặp nhiu khó khăn, không còn nguồn thu. Từ tháng
07/2023 cho đến nay Hợp tác Dịch vụ Chăn nuôi Thu H đã kng trả được nợ
gốc lãi theo hợp đồng tín dụng đã kết. Hiền cam kết sau khi nhận được
tin gii ngân của dự án trồng cây t Sâm sẽ chuyển tin để thanh toán cho phía
ngân hàng, dự tính khong tng 7/2024. Nhưng từ đó cho đến nay bà Đổng Thu
H đều vắng mặt, không tham gia xem xét thẩm định tại chỗ, không tham gia hòa
gii và kng tham gia phiên tòa đến khi nghị án kéo i bà Đng Thu H mặt ti
phiêna.
Nời quyền lợi, nghĩa vliên quan ông Nguyễn Văn T2 trình y: Năm
2016 Hợp tác Dịch vụ Chăn nuôi Thu H được thành lập ông thành viên
của Hợp tác xã, do thiếu vốn đề đầu sản xuất kinh doanh nên đã phải vay vốn
của Ngân ng Nông nghiệp và phát triểnng tn V. Đđảm bảo cho khoản vay
ông Nguyễn n T2 đã kết hợp đồng thế chp Quyền sử dụng đất đã được cấp
giy chng nhn quyn sử dụng đất số G711905, số o sổ CH-04204, cấp ngày
20/6/2019. Nng kết hợp đồng tín dụng và nhận tin là bà Đổng Thu H, vì vậy
khoản vay y Đổng Thu H sẽ có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng để lấy lại
giy chứng nhận quyền sử dụng đt trả cho ông Nguyễn Văn T2,
6
Nời quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hứa VănT tnh y: Tôi
chồng của bà Đng Thu H. Năm 2016 cng i thành lập Hp tác xã Dịch vụ Chăn
ni Thu H, tôi là tnh viên ca Hp tác, do Hp tác mới thành lp thiếu vn
đkinh doanh sản xut, do vậy Hp c xã phi vay vốn đu vào sn xut kinh
doanh. Nhưng các th tục vay vn đu do v tôi đng ra thực hin, nên tôi không nh
rõ s tiền đã vay là bao nhu, quá trình tr nợ cho ngân ng như thế nào tôi cũng
kng nm đưc, nng khi thực hin th tc vay vốn tôi có đưc biết có đưc ký
vào đầy đủ các giy tờ đ làm đủ th tc vay vốn ti Nn hàng Nông nghip và phát
trin nông thôn V. Nay quan điểm của i đối với yêu cu khi kiện ca ngân hàng
n sau: Bà Đng Thu H scó nghĩa vthanh tn toàn bkhon vay và lãi suất phát
sinh cho ngân ng. Tng hợp bà Đng Thu H không thanh toán hoc thanh toán
kng đầy đ thì tôi cũng s phi hợp vi ngân hàng trong vic x lý tài sn thế chp
đngân hàng thu hồi vn. Ngi ra tôi kng có ý kiến, kng có yêu cu gì khác.
Nời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Hoàng ThĐ, Trương Thị Thu
H1, Hứa Văn T1, Hứa Thị N trình bày: Việc vay tiền đu do bà Đổng Thu H thực
hin, do vậy s do bà Đổng Thu H chịu trách nhim.
Những nời quyền lợi, nga vụ ln quan khác quá trình giải quyết vụ án
Tòa án đã nhiu lần triệu tập nhưng đều vắng mặt, đơn xin giải quyết vng mặt.
Tại phiên toà, người đại diện của nguyên đơn vẫn giữ nguyên các yêu cầu
khởi kiện như đã nêu trên. Quá trình xét xử, ban đầu bị đơn vắng mặt, đến khi
nghán thì mặt, do vậy Hội đồng xét xử đã quay lại phần thủ tục xét hỏi
đại diện theo pháp luật của bị đơn Đổng Thu H cùng ông Nguyễn Văn T2
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn V đồng ý thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết toàn bộ vụ án theo hướng nhất trí các yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Từ khi thụ lý vụ
án đến trước khi xét xử, Thẩm phán, Thư đã tiến hành tố tụng, thu thập tài
liệu chứng cứ đúng trình tthủ tục; mphiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử chuyển hcho
Viện kiểm sát nghiên cứu đúng quy định. Quá trình tiến hành tố tụng tại phiên
tòa Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án thực hiện đúng quy định của
pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của
mình. Bị đơn vắng mặt tại phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ hoà giải,
không mặt tham gia tố tụng tại phiên toà không chấp hành đầy đcác quy
định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ khi tham gia tố tụng. Sau khi nghỉ nghị
án o dài bị đơn Hợp tác Thu H, người đại diện theo Pháp luật Đổng
Thu H mặt, Hội đồng xét xử quay lại phần hỏi, các đương sự đã tự thỏa thuận
được toàn bộ nội dung của vụ án, Kiểm sát viên phát biểu lại quan điểm giải
quyết vụ án như sau:
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự, cụ thể: Hợp tác xã Dịch vụ Chăn nuôi Thu H, người đại
7
diện theo Pháp luật là bà Đổng Thu H trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng
Nông nghiệp phát triển nông thôn V số tiền 4.535.020.822 đồng, trong đó
tiền gốc là: 3.850.000.000 đồng; lãi trong hạn 561.985.205 đồng; lãi qhạn
123.035.617 đồng. Kể tsau ngày xét xử thẩm, còn phải tiếp tục chịu khoản
tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán với Ngân hàng Nông nghiệp phát
triển nông thôn V theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong các hợp đồng
tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp không trả
nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
V quyền yêu cầu xử tài sản thế chấp. Nếu sau khi n tài sản bảo đảm
không đủ để thanh toán nợ thì Hợp tác xã Dịch vụ Chăn nuôi Thu H có nghĩa vụ
trả tiếp phần ncòn thiếu cho Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn
V.
Chi phí tố tụng cho việc xem xét thẩm định: Nguyên đơn yêu cầu Hợp tác
xã Dịch vụ Chăn nuôi Thu H phải chịu số tiền chi phí tố tụng là 2.600.000 đồng.
Hợp tác xã Dịch vụ Chăn nuôi Thu H phải chịu án phí Kinh doanh thương
mại sơ thẩm có giá ngạch theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các i liu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa n cứ o kết qutranh tụng tại phiên a, ý kiến phát biu của đại
din Vin kiểm sát tại phiên tòa, Hi đồng xét xử nhn định:
[2] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng, nội dung
hợp đồng c đương sự thỏa thun việc giải quyết tranh chp do a án nhân dân
thẩm quyền giải quyết. Nơi kết hợp đồng i sản thế chấp địa ch tại
huyện V huyện B, tỉnh Lạng n, Hp đồng ng đưc thực hiện giải ngân
tại Nn hàng Nông nghip phát trin nông thôn V (Agribank) chi nhánh huyện
V nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của a án nhân dân huyện Văn Quan,
tỉnh Lngn theo quy định tại khon 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm g
khoản 1 Điu 40 Bluật Tố tụng n sự. Tòa án nhân dân huyện Văn Quan đã tống
đạt hợp lệ các văn bn tố tng nhưng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227 Bộ luật Ttụng dân sự, Hội đồng t xử tiến hành xét xử vắng
mt bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Nhưng khi nghị án đại din
theo pháp luật của bị đơn bà Đổng Thu H mới mặt tại phiên tòa để thỏa thuận
với bên nguyên đơn, do vậy coi như bà Đổng Thu H có mặt tại phiên tòa.
[3] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Hợp đồng tín dụng số
8409LAV202201261 số 8409LAV202201537 được kết giữa pháp nhân
nhân đăng kinh doanh, các bên đều mục đích kinh doanh thu lợi
nhuận. Do vậy xác định đây hợp đồng kinh tế, qtrình thực hiện hợp đồng
do vi phạm nghĩa vụ thanh toán dẫn đến tranh chấp nên xác định quan hệ pháp
luật tranh chấp vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” n cứ đúng
pháp luật.
[4] Về hiệu lực hợp đồng tín dụng: Hợp đồng tín dụng được lập thành văn
bản, được người đại diện hợp pháp của Ngân hàng Agribank V người đại
8
diện theo pháp luật của Hợp tác Dịch vụ Chăn nuôi Thu H xác nhận, nội
dung hợp đồng không vi phạm đạo đức hội, không vi phạm điều cấm, đảm
bảo theo quy định của pháp luật nên hợp đồng hợp pháp và có hiệu lực.
[5] Đối với hợp đồng thế chấp: C hai Hợp đồng tín dụng số
8409LAV202201261 số 8409LAV202201537 kết giữa Ngân hàng
Agribank V và Hợp tác xã Dịch vụ Chăn nuôi Thu H đều được bảo đảm bằng tài
sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất theo hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất của người khác s 02-2017/HĐTC-NK, ngày
03/4/2017 Hợp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của người khác số 11-
2020/HĐTC-NK, ngày 30/9/2020. Việc lập hợp đồng thế chấp hợp đồng ủy
quyền đều được chứng thực hợp lệ tại Ủy ban nhân dân đăng tại Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo đúng quy định. Như vậy, tài sản thế chấp
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, việc thế chấp được chứng thực đăng giao dịch bảo đảm theo đúng
quy định của pháp luật nên hợp pháp.
[6] Về yêu cầu thanh toán ncủa nguyên đơn: Ngay sau khi kết hợp
đồng tín dụng, bên nguyên đơn đã giải ngân toàn bộ số tiền theo như hợp đồng
đã ký kết, đối với hợp đồng tín dụng số 8409LAV202201261 Agribank V đã
giải ngân số tiền 2.350.000.000 đồng đối với hợp đồng tín dụng số
8409LAV202201537 đã giải ngân đủ số tiền 1.500.000.000 đồng, được thể hiện
qua các giấy nhận nợ của Hợp tác Thu H vào các ngày 15/11/2022;
06/12/2022; 29/12/2022; 11/4/2023; 28/4/2023; 14/6/2023 vậy căn cứ xác
định bên nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng. Còn Hợp
tác Dịch vụ Chăn nuôi Thu H sau khi được giải ngân đủ số tiền theo hợp
đồng đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán tiền gốc lãi như đã cam
kết mặc đã được phía Ngân hàng thông báo nợ nhiều lần. vậy phía Ngân
hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn nhiều lần yêu cầu Hợp tác xã
Dịch vụ Chăn nuôi Thu H đến để giải quyết các vấn đề liên quan đến khoản vay
và biện pháp xử lý tài sản bảo đảm, nhưng Hợp tác xã Dịch vụ Chăn nuôi Thu H
vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Như vậy, có đủ căn cứ xác định Hợp tác xã
Dịch vụ Chăn nuôi Thu H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc lãi cho Ngân hàng
Nông nghiệp phát triển nông thôn V, theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết, gây
thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng Nông nghiệp phát
triển nông thôn V.
[7] Việc xử tài sản bảo đảm, xét thấy cả hai Hợp đồng tín dụng số
8409LAV202201261 và số 8409LAV202201537 đều được bảo đảm bằng tài sản
thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất theo hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất của người khác số 02-2017/HĐTC-NK, ngày 03/4/2017
hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của người khác số 11-2020/HĐTC-NK,
ngày 30/9/2020. Do vậy, trong trưng hợp Hợp tác Dịch vChăn nuôi Thu H
không trnợ hoc tr nợ không đầy đủ thì Ngân hàng Nông nghiệp phát triển
nông thôn V quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân s huyện V, tỉnh Lạngn
làm th tc để xử i sn thế chp để thu hồi nợ gồm quyền sử dụng đất toàn
bộ tài sản gắn liền với đt căn cứ.
9
[8] Quá trình xét xử, ban đầu Đổng Thu H là đại diện theo pháp luật
của Hợp tác Dịch vụ Chăn nuôi Thu H vắng mặt, nhưng khi nghị án mặt
đề nghị Hội đồng xét xử cho các đương sự thỏa thuận về việc giải quyết vụ
án. vậy, Hội đồng xét xử đã quay lại phần thủ tục hỏi các đương sự đã
thỏa thuận được về việc giải quyết toàn bộ vụ án với các nội dung Hợp tác
Dịch vụ Chăn nuôi Thu H nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Nông nghiệp
phát triển nông thôn V toàn bộ số tiền gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn, trường
hợp không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ thì Ngân hàng Nông nghiệp
phát triển nông thôn V được quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để thu hồi
vốn; Hợp tác Dịch vụ Chăn nuôi Thu H tự nguyện chịu toàn bộ tiền án phí
dân sự thẩm chi phí tố tụng. Việc thỏa thuận giữa các đương sự tự
nguyện, không trái đạo đức hội, không trái pháp luật, vậy Hội đồng xử
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự gồm các nội dung sau:
[9] Về thanh toán nợ: Hợp tác Dịch vụ Chăn nuôi Thu H nghĩa vụ
thanh toán cho Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn V số tiền tạm
tính đến ngày xét xử 15/8/2023 4.535.020.822 đồng, trong đó tiền gốc là:
3.850.000.000 đồng; lãi trong hạn là 561.985.205 đồng; lãi quá hạn 123.035.617
đồng.
[10] Xử tài sản thế chấp: Trường hợp Hợp tác Dịch vụ Chăn nuôi
Thu H không trả n hoc tr n không đầy đ t Ngân hàng Nông nghiệp phát
triển nông thôn V quyn yêu cu Chi cục thinh án dân sự huyện V, tnh Lng
n m th tục để xử i sản thế chấp để thu hồi nợ gồm quyền sử dụng đất
toàn bộ i sản gắn liền với đất gồm: Các thửa đất số 172; 05; 22; 281; 357; 361;
364; 367; 368; 369; 370; 371; 21; 220; 365; 421; 426 thuộc tờ bản đồ số 31
37, cùng địa chỉ: Thôn N, Đ, huyện V, tỉnh Lạng Sơn (Theo hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất của người khác số 02-2017/HĐTC-NK, ngày
03/4/2017) thửa đất số 457, tờ bản đồ số 116, diện tích 217,2m², tại địa chỉ:
Thôn L, L, huyện B, tỉnh Lạng Sơn (theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất của người khác số 11-2020/HĐTC-NK, ngày 30/9/2020).
[11] Riêng đối với tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số
457, tờ bản đồ số 116, diện tích 217,2m², tại địa chỉ: Thôn L, xã L, huyện B, tỉnh
Lạng Sơn (theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của người khác số 11-
2020/HĐTC-NK, ngày 30/9/2020). Theo Điều 2 của Hợp đồng thế chấp thì tài
sản này chỉ đảm bảo cho khoản tiền 1.631.413.200 đồng. Do vậy trong trường
hợp xử tài sản này để thu hồi nợ tchỉ được xđthanh toán cho số tiền
1.631.413.200 đồng và lãi suất phát sinh của khoản tiền 1.631.413.200 đồng.
[12] Chi phí tố tụng cho việc xem xét thẩm định tại chỗ tổng chi phí
2.600.000 đồng. Do Ngânng Nông nghip và phát trin nông thôn V đã np tm
ng tc, nên Hợp tác Dịch vụ Chăn nuôi Thu H tự nguyện chịu số tiền này
có nghĩa vụ thanh tn lại cho Ngân hàng Nông nghip và phát trin nông thôn V
stin 2.600.000 đồng.
[13] Về án phí: Hợp tác xã Dịch vụ Chăn nuôi Thu H tự nguyện chịu toàn
bộ án phí kinh doanh thương mại giá ngạch 112.535.021 đồng. Ngânng
10
Nông nghiệp pt trin nông thôn V không phi chịu án phí n đưc trả lại số
tiền 56.160.791 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003209,
ngày 23/4/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh Lạng Sơn.
[14] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271,
273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm g khoản 1 Điều
40, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 157, Điều 158, điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228, Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 282, khoản 2 Điều 299, các Điều 307, 317, 319, 320,
321, 322, 323, 357, khoản 1 Điều 422, các Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ khon 2 Điều 91, khoản 2 Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định vmc thu, miễn, giảm, thu, np, qun lý và sử dng án p và l phí Tòa án.
1. Công nhận sthỏa thuận giữa Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn V, đại diện theo ủy quyền Ngân hàng nông nghiệp phát triển
nông thôn Chi nhánh huyện Văn Quan và Hợp tác xã Dịch vụ Chăn nuôi Thu H
người đại diện theo pháp luật là Đổng Thu H. Cụ thể:
1.1. Hợp tác xã Dịch vụ Chăn nuôi Thu H người đại diện theo pháp luật là
Đổng Thu H nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Nông nghiệp phát
triển nông thôn V, thông qua đại diện theo ủy quyền Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Văn Quan số tiền tạm tính đến ngày xét
xử 15/8/2024 4.535.020.822 đồng, trong đó tiền gốc là: 3.850.000.000 đồng;
lãi trong hạn 561.985.205 đồng; lãi quá hạn 123.035.617 đồng lãi suất
phát sinh kể tngày tiếp theo ngày xét xử thẩm cho đến khi thanh toán xong
tiền gốc lãi phát sinh của khoản vay theo các Hợp đồng tín dụng số
8409LAV202201261, lập ngày 04/10/2022 và hợp đồng số
8409LAV202201537, lập ngày 15/11/2022.
1.2. Trưng hợp Hợp tác Dịch vụ Chăn nuôi Thu H không tr n hoặc
tr nợ không đy đủ thì Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn V có
quyn yêu cầu Chi cục thi nh án dân s huyn V, tỉnh Lạng Sơn làm thủ tục để x
lýi sn thế chp để thu hồi nợ gồm quyền sử dụng đất toàn bộ i sản gắn liền
với đất đối với các thửa đất sau:
- Tha đất số 172, tờ bản đồ số 31, diện ch 1.005m
2
đất ở tại nông thôn, địa
chỉ: Thôn N, Đ, huyn V, tỉnh Lạng n. Đã được cấp giấy chứng nhn quyền
sử dụng đất số BG287864, ngày 09/12/2010, so sổ cấp giấy CH01697, đứng
n h Hoàng Thị Đ.
11
- Thửa đt số 5; 22; 281; 357; 361; 364 tờ bản đồ số 31, diện tích 3.237m
2
đất
chuyên trng lúac, đa chỉ: Thôn N, xã Đ, huyn V, tnh Lng Sơn. Đất đã đưc
cp Giấy chng nhận quyền sử dng đt số BG059405, số vào sổ cấp giấy
CH01697ngày 09/12/2010, đứng tên hộ bà Hoàng Thị Đ.
- Thửa đất số 367; 368; 369; 371; 21 t bn đồ số 31, 37, din ch 931m
2
đất
chuyên trng lúa nưc, đa chỉ: Thôn N, xã Đ, huyn V, tỉnh Lng Sơn. Đất đã đưc
cp Giấy chng nhận quyền sử dụng đất số BG059406, số vào sổ cấp giấy
CH01698, ny 09/12/2010, đng tên hbà Hoàng Thị Đ
- Thửa đất số 220; 365; 421; 426 tờ bản đồ số 31, din tích 2.490m
2
đất trồng
y hàng năm, địa chỉ: Thôn N, Đ, huyện V, tỉnh Lng n. Đất đã được cấp
Giấy chng nhận quyền sử dụng đất số BG059407, số vào sổ cấp giấy CH01699,
cấp ngày 09/12/2010, đứng tên hộ bà Hng ThĐ.
- Thửa đất số 457, tờ bản đồ số 116, diện tích 217,2m
2
trong đó đất ng
thôn diện tích 108,5m
2
đất trồng y hàng m khác din ch 108,7m
2
, địa
chỉ: Thôn L, L, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Đất đã được cấp giy chứng nhn
quyền sử dụng đất số CG711905, svào sổ cấp giấy CH-04204, ngày 20/6/2019
đứng tên ông Nguyễn Văn T2. Trưng hợp x lý tài sản này thì chỉ được dùng để
đảm bảo thanh toán cho khoản tiền 1.631.413.200 đồng (theo Điều 2 hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất của người khác số 11-2020/HĐTC-NK, ngày
30/9/2020) và lãi suất phát sinh khác từ khoản tiền này. Cụ thể tạm tính đến
ngày 15/8/2024 cả gốc và lãi của số tiền này là 1.819.315.068 đồng.
Trường hợp số tiền được từ việc xử tài sản thế chấp, sau khi thanh
toán chi pxử tài sản thế chấp mà không đủ để thanh toán nợ thì Hợp tác
Dịch vụ Chăn nuôi Thu H nga vụ tr tiếp phn nợ gốc i phát sinh n
thiếu cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn V.
Trường hợp số tiền được từ việc xử tài sản thế chấp, sau khi thanh
toán chi phí xử tài sản thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số
tiền chênh lệch trả lại cho bên bảo đảm.
1.3. Về chi phí tố tụng tổng số tiền 2.600.000 đồng Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn V đã nộp tạm ứng. Nay Hợp tác xã Dịch vụ Chăn
nuôi Thu H có nghĩa vụ thanh toán lại cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn V số tiền trên.
1.4. Về án phí: Hợp tác xã Dịch vụ Chăn nuôi Thu H, người đại diện theo
pháp luật Đổng Thu H tự nguyện chịu án phí Kinh doanh thương mại
thẩm giá ngạch 112.535.021 đồng. Nguyên đơn không phải chịu án phí
Kinh doanh thương mại thẩm, trả lại cho nguyên đơn 56.160.791 đồng tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0003209 ngày 23/4/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện V, tỉnh Lạng Sơn.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
12
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Văn Quan;
- Chi cục THADS huyện V;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Nông Bá Hiệp
Tải về
Bản án số 01/2024/KDTM-ST Bản án số 01/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2024/KDTM-ST Bản án số 01/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất