Bản án số 01/2024/DS-ST ngày 29/05/2024 của TAND huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2024/DS-ST ngày 29/05/2024 của TAND huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Văn Quan (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 01/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/05/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đất tranh chấp có địa danh Lăng Lườn – B thuộc thôn N, xã T, huyện V. Nguồn gốc trước năm 1995 là rừng tự nhiên không ai quản lý. Năm 1995 Nhà nước có chính sách giao đất, giao rừng, chồng bà là ông Chuông Văn T12 nhận đất và được giao Hồ sơ giao quyền quản lý và sử dụng rừng (sổ Bìa xanh) từ năm 1995, số lô là 171, diện tích 2,5ha
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĂN QUAN
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 01/2024/DS-ST
Ngày 29/5/2024
V/v Tranh chp quyn s dụng đất và tài
sn gn lin với đất; yêu cu di di tài sn
trên đất, bồi thường thit hi tài sn, khôi
phc nguyên trạng đất tranh chp
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nông Thị Mỹ Phước
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bành Văn Dân
Ông Hứa Nguyễn Hoàn
- Thư phiên tòa: Thị Bích Liên - Thư Toà án nhân dân huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên tòa: Bà Hoàng ThThùy Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 29/5/2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng
Sơn xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 22/2023/TLST-DS ngày
01/11/2023, về việc Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; yêu
cầu di dời tài sản trên đất, bồi thường thiệt hại tài sản, khôi phục nguyên trạng đất
tranh chấp, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2024/QĐST-DS ngày
26/4/2024, Quyết định hoãn phiên toà số: 02/2024/QĐST-DS ngày 23/5/2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Hoàng Thị T, sinh năm 1954. Địa chỉ: Thôn N, T,
huyện V, tỉnh Lạng Sơn. Có mt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Chu Bích T1
- Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh L. Có mt.
- B đơn: Ông Chuông Văn L. Địa ch: Thôn N, T, huyện V, tỉnh Lạng
Sơn. Có mt.
Người bo v quyn, li ích hp pháp ca b đơn: Ông Mai Xuân T2 Trợ
giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh L. Có mt.
Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan:
2
1. Anh Chuông Văn C, sinh năm 1980. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V,
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Anh Chuông Văn T3, sinh năm 1984. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V,
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của anh Chuông Văn C, Chuông Văn T3
Hoàng Thị T, sinh năm 1954. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V, tỉnh Lạng Sơn
(Theo văn bản ủy quyền ngày 14/11/2023). Có mặt.
3. Anh Chuông Văn T4. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V, tỉnh Lạng Sơn.
Có mặt.
4. Hoàng Thị K, sinh năm 1948. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V, tỉnh
Lạng Sơn. Vắng mặt.
5. Chị Nông Thị T5, sinh năm 1982. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V, tỉnh
Lạng Sơn. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
6. Chị Hoàng Thị X, sinh năm 1973. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V, tỉnh
Lạng Sơn. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
7. Anh Chuông Văn L1 sinh năm 1983. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V,
tỉnh Lạng Sơn. Có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của chị Nông Thị T5, chị Hoàng Thị X, anh
Chuông Văn L1 anh Chuông Văn T4. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V, tỉnh
Lạng Sơn. (Theo văn bản ủy quyền ngày 25/12/2023). Có mt.
8. Chuông Thị P, sinh năm 1968. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V, tỉnh
Lạng Sơn. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
9. Bà Chuông Thị T6, sinh năm 1976. Địa chỉ: Thôn N, xã T, huyện V, tỉnh
Lạng Sơn. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
10. Chuông Thị L2, sinh năm 1979. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V,
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
11. Chuông Thị H, sinh năm 1988. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V,
tỉnh Lạng Sơn. Có mặt.
12. Hoàng Thị N, sinh năm 1959. Địa chỉ: Thôn N, xã T, huyện V, tỉnh
Lạng Sơn. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
13. Ông Hoàng Văn T7, sinh năm 1954. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V,
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
14. Anh Hoàng Văn D, sinh năm 1977. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V,
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
15. Anh Chuông Văn T8, sinh năm 1980. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V,
3
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
16. Bà Hoàng Thị T9, sinh năm 1939. Địa chỉ: Thôn N, xã T, huyện V, tỉnh
Lạng Sơn. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
17. Anh Chuông Văn T10, sinh năm 1972. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện
V, tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
18. Anh Chuông Văn D1, sinh năm 1982. Địa chỉ: Thôn N, xã T, huyện V,
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
19. Chị Hoàng Thị N1, sinh năm 1985. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V,
tỉnh Lạng Sơn. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
20. Chị Chuông Thị H1. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V, tỉnh Lạng Sơn.
Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
21. Chị Chuông Thị T11. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V, tỉnh Lạng Sơn.
Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
22. Chị Chuông Thị D2. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V, tỉnh Lạng Sơn.
Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
23. Chị Chuông Thị H2. Địa chỉ: Thôn N, T, huyện V, tỉnh Lạng Sơn.
Có mặt.
24. Chị Chuông Thị H3. Địa chỉ: Thôn B, H, huyện V, tỉnh Lạng Sơn.
Vắng mặt.
Người làm chứng:
1. Bà Hoàng Thị X, sinh năm 1983. Vắng mặt.
2. Ông Hoàng Văn D3, sinh năm 1966. Vắng mặt.
3. Bà Hoàng Thị D4, sinh năm 1975. Có mặt.
4. Ông Hoàng Xuân K1, sinh năm 1986. Có mặt.
Cùng địa chỉ: Thôn N, xã T, huyện V, tỉnh Lạng Sơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 16/6/2023 khởi kiện bổ sung ngày
15/10/2023, lời trình bày tiếp theo tại phiên tòa, nguyên đơn Hoàng Thị T
đồng thời người đại diện hợp pháp của anh Chuông Văn C, anh Chuông Văn
T3 trình bày:
Đất tranh chấp địa danh Lăng Lườn B thuộc thôn N, T, huyện V.
Nguồn gốc trước năm 1995 rừng tự nhiên không ai quản lý. Năm 1995 Nhà
nước chính sách giao đất, giao rừng, chồng ông Chuông Văn T12 nhận
đất và được giao Hồ sơ giao quyền quản lý và sử dụng rừng (sổ Bìa xanh) từ năm
4
1995, số 171, diện tích 2,5ha. Trước khi được cấp sổ Bìa xanh gia đình
trồng hồi (chính là các cây hồi to trên đất tranh chấp, bao gồm cả 01 cây đã cắt đi
giám định khẳng định trồng năm 1993 1994). Từ đó vợ chồng bà trực tiếp
trồng rừng, quản lý, sử dụng, thu hái hoa hồi ổn định cho đến nay, đã làm thủ tục
khai quyền sử dụng đất, không nhớ năm nào nhưng đến nay chưa được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ - sổ Bìa đỏ), khi làm thủ tục thì
Trưởng thôn Hoàng Văn D3 lấy sBìa xanh đi để làm thủ tục chuyển đổi Bìa
đỏ). Năm 2000 được UBND T cấp 300 cây Hồi dán (không biết dự án gì,
không có giấy tờ, chỉ được ký văn bản với UBND T), trồng trên cả khu đất
phía sau nhà bà và trồng trên đất tranh chấp, sau này còn có thêm một số cây Hồi
tự mọc, ngoài ra còn các cây tạp mọc tự nhiên khác do gia đình khoanh nuôi
bảo vệ. Thời điểm chồng bà là ông Chuông Văn T12 và ông Chuông Văn H4 (bố
của Chuông Văn L) còn sống thì 02 gia đình lấy khe nước m mốc ranh giới
đất rừng, lấy gốc tre làm ranh giới đất vườn, hai gia đình không xảy ra tranh chấp
bao giờ. Năm 2020 ông Chuông Văn T12 chết thì một thời gian sau anh Chuông
Văn L đến tranh chấp, đào đường hào làm ranh giới không đúng với vị trí của 02
gia đình đã thoả thuận trước đây. Năm 2021 anh Chuông Văn L chặt phá cây cối
để trồng hồi với số lượng gỗ bị chặt khoảng 30m
3
gỗ, đốt cháy 06 cây hồi (khi đó
T13 không lập biên bản việc chặt cây đã xảy ra trước đó nên bà ước tính gỗ bị
chặt thiệt hại khoảng 30m
3
). Từ khi xảy ra tranh chấp anh Chuông Văn L thu hái
hoa hồi, ước tính trong 3 năm thu hái được 9 t hoa hoa hồi tươi.
Kết quả xem xét thẩm định ngày 14/12/2023 xác định diện tích tranh chấp
3.648,9m
2
thuộc thửa 841 tờ bản đồ đất lâm nghiệp số 01 xã T, huyện V đo v
năm 2012, tại địa danh: Lăng Lườn - B, thôn N, xã T, huyện V, tỉnh Lạng Sơn, là
đất rừng sản xuất. Các hướng tiếp giáp: Phía Đông (đỉnh đồi) giáp đất Chuông
Văn T4 đang quản lý; Phía Tây giáp đường mòn (lối đi lại của trâu, bò); Phía
Nam giáp đất Chuông Văn T4 đang quản lý; Phía Bắc giáp đất bà Hoàng Thị T
đang quản lý. Tài sản trên đất gồm có 177 cây Hồi trong đó có 30 cây to; 147 cây
anh Chuông Văn L mới trồng năm 2021; 10 cây Xoan tự mọc; 02 cây Keo tự
mọc, 01 cây Bạch đàn tự mọc, 01 cây Trám tự mọc, 13 cây Sâu sâu tự mọc; 20
cây gỗ tạp (nhóm 6) tự mọc; 16 khóm Giềng tự mọc; 22 cây Sở anh Chuông n
L trồng năm 2019; 10 cây Chuối do anh Chuông Văn L trồng năm 2022. Ngoài ra
02 bãi sắn của anh Chuông Văn L trồng đang trong kỳ thu hoạch, 09 cây bị
chặt (đã chết không còn thân cây không xác định được khối lượng) nên hai bên
không yêu cầu kiểm đếm và định giá, không yêu cầu giải quyết.
Kết luận giám định bản đồ ngày 05/01/2024 của Giám định viên Sở Tài
nguyên và môi trường tỉnh L xác định: Diện tích đất tranh chấp 3.648,9 m
2
nằm
trong thửa đất 841, tờ số 01, bản đồ địa chính đất lâm nghiệp xã T, tỷ lệ 1:10.000
lập năm 2012 nằm trong 172, 175 bản đồ giao đất lâm nghiệp T lập năm
1995. Do bản đồ giao đất lâm nghiệp T lập năm 1995 hai 175 trùng
nhau, để thuận tiện việc xác định rõ ràng vị trí diện tích 3.648,9 m
2
khu đất tranh
chấp, tạm đặt tên cho hai lô 175 trên bản đồ thành hai 175A 175B:
175A (giáp lô 172) và lô 175B (giáp lô 174, 177), gọi tắt là lô: 175A, 175B; Diện
tích khu đất tranh chấp nêu trên trùng một phần 172 diện tích 2.624,9 m
2
theo
5
vị trí đỉnh (A1, B, C, D, E, F, G, H, A2); trùng một phần 175A diện tích
1.024,0 m
2
theo vị trí đỉnh ( A, A1, A2, K, L) bản đồ giao đất lâm nghiệp T lập
năm 1995. Đối chiếu theo sổ lâm bạ 172 mang tên Chuông Văn C1 (đã chết);
lô 175 mang tên Hoàng Văn T7”.
Hoàng Thị T nhất trí với kết quả xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài
sản về diện tích đất tranh chấp, địa danh tài sản trên đất, nhưng cho rằng đất
tranh chấp thuộc lô 171 đã được giao quyền quản lý và được cấp s Bìa xanh cho
ông Chuông Văn T12, nhưng do UBND vẽ sai bản đồ nên hiện nay đất tranh
chấp không thuộc 171, vậy Hoàng Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho
được qun s dng diện tích đất tranh chp 3.648,9m
2
khu rng L - B,
thôn N, xã T, huyn V, tnh Lạng Sơn và s hu 30 cây hi to, 02 cây keo, 01 cây
bạch đàn, 01 cây trám, 16 khóm giềng mọc t nhiên. Yêu cu anh Chuông Văn L
di di toàn b 147 cây hi, 22 cây sở, 10 cây chuối do anh Chuông Văn L mi
trng ra khỏi khu đt tranh chp. Yêu cu anh Chuông Văn L bồi thường thit hi
09 t hoa hồi tươi (trong 03 năm) không đưc thu hoạch giá 40.000 đng/1 kg
vi s tiền 36.000.000 đng, bồi thường 30m
3
g b cht tr giá 650.000
đồng/1m
3
vi s tiền 19.500.000 đng, 06 cây Hi b đốt cháy giá 2.000.000
đồng/1 cây vi s tiền là 12.000.000 đồng. Tng cộng 67.500.000đ.
Đối với 01 cây Hồi đã cắt đi giám định yêu cầu anh Chuông Văn L bồi
thường theo giá trị đã định giá ngày 14/12/2023
Về các chi phí tố tụng gồm chi pxem xét thẩm định, định giá tài sản là
5.100.000 đồng, chi phí trích đo 13.014.000 đồng, chi phí giám định bản đồ
2.200.000 đồng, giám định tuổi cây 7.700.000 đồng. Tổng số tiền
28.014.000 đồng, bà Hoàng Thị T đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
Những người quyền lợi liên quan phía nguyên đơn: Anh Chuông Văn
T3 đều thống nhất với quan điểm trình bày yêu cầu của nguyên đơn, không có
yêu cầu độc lập, không ý kiến khác. Yêu cầu giải quyết cho hộ Hoàng Thị
T được tiếp tục quản lý, sử dụng đất và tài sản trên đất tranh chấp.
Bị đơn anh Chuông Văn L trình bày: Khu đất tranh chp ti L - B thuc
thôn N, T, huyn V ngun gc do b, m tên là Chuông Văn H4 (đã chết)
Hoàng Th K khai phá để trng ngô, mía, sn. Trước đây bố, m anh làm
nương trồng sắn, trồng mía. Đến khoảng năm 1995 1996 bố, manh tiếp tục
được nhà nước giao cho quản lý, đã được giao s Bìa xanh cho b anh h ông
Chuông Văn H4, Trưởng thôn thu s bìa xanh để np cho UBND làm th tc
cấp đổi s B đỏ nhưng đến nay gia đình anh vẫn chưa được cp s Bìa đỏ nên
không biết s lô, thửa. Sau khi được giao đất rừng thì Nhà c mi cp cây hi
ging d án, b, m các anh, em được trồng trên khu đất này (không biết d
án gì, nhưng qua Trưởng thôn Hoàng Văn Diện thì được biết cp theo d án
năm 2004, 2005), khi đó anh đưc cùng b, m đi trồng khong 200 cây trên c
khu đồi L - B, trong đó phần đất tranh chp hin nay khong 30 cây Hồi to đã
sai qu ca d án này. B anh người đi nhận cây nên không biết giy t
không. Các cây Hi d án đã được thu hoch khong 5 - 6 năm nay. Qtrình
qun lý, s dng thy v, chng bà Hoàng Th T lên khu rng lin k nhìn
6
thy gia đình anh qun lý, s dụng, canh tác khu đất này nhưng không ý kiến gì,
anh cũng chưa bao giờ thấy gia đình Hoàng Th T đến mảnh đất ca anh canh
tác bao giờ. Năm 2011 gia đình anh với gia đình Hoàng Th T phân chia ranh
gii theo s tho thuận trước đây giữa b anh chng Hoàng Th T, ly bi
tre phía dưới vườn làm ranh gii c đất vườn đất rng kéo thẳng lên đỉnh
đồi, được phát quang cho đến nay nhưng trước đây chưa đào hào. Từ khi gia đình
trng Hi d án thì chưa trồng thêm đợt nào. Do b, m cùng vi em trai
Chuông Văn T4 nên đã giao quyền qun lý toàn b khu rng cho Chuông Văn T4
đưc khoảng 15 năm nay, nhưng cả b, m Chuông Văn T4 đều chưa đưc
cp s Bìa đỏ. Năm 2020 đưc s nht trí ca b, m nên Chuông Văn T4các
thành viên trong gia đình đã chia khu rng này 03 phn bng nhau cho 03 anh em
trai gm: Anh Chuông Văn L đưc mt mnh (chính mảnh đất hiện nay đang
tranh chp giáp với đất Hoàng Th T), anh Chuông Văn T4 đưc mt mnh và
Chuông Văn L1 đưc mt mnh, phn của ai thì người đó t qun lý, anh vẫn
đang quản lý, sử dụng, canh tác trồng sắn, trồng Hồi, thu hái hoa hồi, 5 6 năm
nay. Năm 2021 anh phát rừng tiếp tc trng Hi trên toàn b khu rng, trong đó
phần đất tranh chp hin 147 cây mi trồng. Đến đầu năm 2023 anh đào một
rãnh mương rng khong 80cm, sâu 30cm ngay ti phn ranh giới đã tho thun
t năm 2011 với gia đình Hoàng Th T. Anh không được chặt phá, đốt cây
Hi, cây tạp trên đất như Hoàng Th T trình bày. Vic thu hái hoa hi
thc tế nhưng anh không s sách theo dõi nên không thng được s ng
hoà hồi đã thu hoạch hàng năm được bao nhiêu, ước tính mỗi năm ch thu hoch
đưc khong 30kg, giá hoa hồi tươi cũng thay đổi theo hàng năm, do vy anh
không chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca nguyên đơn. Anh yêu cầu được
quản lý, sử dụng toàn bộ diện tích đất tranh chấp theo kết qu đo đạc, không chp
nhn di di cây Hi, cây Chui, cây S mi trng, không chp nhn khôi phc li
đưng hào, bồi thường 09 t hoa hi, 06 cây Hi, 30m
3
cây tp vi tng s tin
67.500.000 đồng cho Hoàng Th T. Không yêu cu Hoàng Th T bi
thưng cây hi cắt đi giám định.
Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phía bị đơn: Chuông Văn
T4, Hoàng Thị X, Chuông Văn L1, Chuông Thị L2, Chuông Thị H, Chuông Thị
H1, Chuông Thị P, Chuông Thị T6 trình bày: đều thống nhất với quan điểm trình
bày và yêu cầu của bị đơn, không có yêu cầu độc lập và ý kiến khác. Yêu cầu giải
quyết cho hộ anh Chuông Văn L quản sử dụng đất tài sản trên đất tranh
chấp, không chấp nhận di dời cây, khôi phục đường hào, bồi thường thiệt hại.
Hoàng Thị T9, anh Chuông Văn T8, anh Chuông Văn T10, Chuông
Văn D1, Chuông Thị H2 (vợ, con ông Chuông Văn C1 đã chết) trình bày: Gia
đình ông Chuông Văn C1 không đất tại khu đất L - nơi đang xảy ra
tranh chấp giữa bà Hoàng Thị T anh Chuông Văn L. Khu đất này từ trước đến
nay gia đình anh Chuông Văn T4, Chuông Văn L vẫn quản lý, sử dụng. Việc kết
quả giám định bản đồ cho thấy khu đất tranh chấp thuộc 172 mang tên hộ ông
Chuông Văn C1, đã được giao sBìa xanh, được cấp GCNQSDĐ cho hộ ông
Chuông Văn C1 không đúng đối tượng, Hoàng Thị T9 gia đình đồng ý
đề nghị UBND huyện V thu hồi GCNQSDĐ đã cấp cho hộ ông Chuông Văn C1
7
và không yêu cầu gì đối với khu đất tranh chấp. Chị Chuông Thị H1, Chuông Thị
T11, Chuông Thị D2, Chuông Thị H3 (là con ông Chuông Văn C1) được triệu
tập hợp lệ nhưng không ý kiến trình bày không yêu cầu vdiện tích đất
tranh chấp.
Người liên quan ông Hoàng Văn T7, bà Hoàng Thị N, chị Hoàng Thị N1,
Hoàng Văn D trình bày: Gia đình ông Hoàng Văn T7 không đất tại khu đất
đang tranh chấp. Khu đất này từ trước đến nay gia đình ông Chuông Văn H4, anh
Chuông Văn T4, Chuông Văn L vẫn quản lý, sử dụng. Kết quả giám định bản đồ
cho thấy khu đất tranh chấp thuộc 175 mang tên hộ ông Hoàng T7, đã được
giao sBìa xanh, B đỏ cho hộ ông Hoàng T7 không đúng đối tượng, gia đình
ông đồng ý đề nghị UBND huyện V thu hồi GCNQSDĐ đã cấp cho hộ ông
Hoàng Văn T7, nay ông không yêu cầu gì đối với khu đất tranh chấp
Những người làm chứng ông Hoàng Văn D3 trình bày: Ông nguyên
trưởng thôn Nà Chầu từ năm 1996 đến 2012. Năm 2002 Nhà nước chủ trương
cấp GCNQSDĐ cho các hộ dân, ông đã thông báo tới toàn thể nhân dân trong
thôn, xã tổ chức đo đạc cho các hộ ký giáp ranh, có yêu cầu các hộ dân nộp lại sổ
bìa xanh để cấp đổi sang Bìa đỏ. Nhà Hoàng Thị T, ông Chuông Văn H4
nộp lại sổ a xanh cho ông. Ông đã nộp lại sổ Bìa xanh cho UBND T. Sau
một thời gian một số hộ được cấp Sổ Bìa đỏ, còn hộ Hoàng Thị T, ông
Chuông Văn H4 không được cấp, ông không biết do sao. Về khu đất tranh
chấp ông được biết ngày trước gia đình ông Thuông Văn T14 ông Chuông
Văn H4 đã chia nhau, ranh giới từ bờ rào (nay chỗ bụi tre) của nhà anh
Chuông Văn L lên đến đỉnh đồi. Ông khẳng định khu đất tranh chấp đất của
ông Chuông Văn H4.
Hoàng Thị D4: Gia đình không đất giáp ranh với đất tranh chấp,
bà không biết đất tranh chấp là đất của ai, đất của bà ở xa khu đất đang tranh chấp
nên bà không để ý ai đang quản lý, sử dụng khu đất này.
Ông Hoàng Xuân K1 (con ông Hoàng Tương L3): Gia đình anh đất
khu L giáp với phần đỉnh đồi rừng vầu nhà Hoàng Thị T đang quản
lý, nhưng anh không biết đất tranh chấp hiện nay do ai quản lý sử dụng. Quá trình
giải quyết tranh chấp tại Thôn, thấy những người dân trong thôn đều cho biết
đất đang tranh chấp là của gia đình anh Chuông Văn L quản lý.
Hoàng Thị X trình bày: Chị kết hôn với anh Chuông Văn L1 từ năm 2002.
Khi về làm dâu chị đã thấy gia đình chồng mảnh đất rừng L - B. Được vài
tháng thì bố, mẹ cho vợ chồng chị làm nhà riêng, c đó đã thấy vợ chồng anh
Chuông Văn L canh tác trồng sắn, sau đó mấy anh, em bố, mẹ đã chia mảnh
đất cho 03 người con trai anh Chuông Văn L, anh Chuông Văn T4 chồng
chị, việc chia đất chỉ nói bằng miệng, không có giấy tờ. Phần đất hiện đang tranh
chấp được chia cho anh Chuông Văn L. Nay việc tranh chấp thế nào chị cũng
không để ý. Nhà Hoàng Thị T đất rừng ngay gần đất tranh chấp, nhưng
thấy rậm rạp, có cây Hồi hay không thì chị không biết.
Tại Kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực lâm nghiệp ngày 20/12/2023
kết luận: Mẫu cây hồi có độ tuổi 21±1 năm tuổi, tương ứng với năm trồng là năm
8
2002, sai số có thể là năm 2001 hoặc năm 2003.
Tại văn bản s14/BC-UBND ngày 18/01/2024, văn bản số 15/BC-UBND
ngày 18/01/2024 và 38/UBND ngày 22/4/2024 của Uỷ ban nhân dân (UBND)
T, huyện V xác định: Ông Chuông Văn L phát rừng tại khu đất tranh chấp
thực tế. Việc bà Hoàng Thị T cho rằng ông Chuông Văn L phát rừng gây thiệt hại
30m
3
gcháy 06 cây hồi không sở, thời điểm phát rừng không ai
làm chứng. Thời điểm UBND lập biên bản hiện trường không còn nguyên
hiện trạng, Trưởng thôn ghi theo ý kiến trình bày của bà Hoàng Thị T nên không
sở xác định cây cối bị thiệt hại. Địa danh đất tranh chấp người dân gọi
Lăng L4 Pú. Từ trước đến nay ông Chuông Văn C1, ông Hoàng Văn T7
không quản khu đất tranh chấp L - B. Hộ ông Chuông Văn C1 đất rừng tại
Đ, ông Hoàng T7 không đất rừng tại N. Việc anh Chuông Văn L gia đình
Hoàng Thị T đào hào ranh giới không có sự chứng kiến của UBND xã và T13.
Phần diện tích đất đang tranh chấp thuộc phần đất hiện nay anh Chuông Văn T4,
Chuông Văn L đang quản lý. Giá hoa hồi tươi tại địa phương thời điểm năm
2021, 2022, 2023 khoảng 32.000 đồng/1 kg. Phần đất tranh chấp thuộc quy
hoạch đất rừng sản xuất giai đoạn 2021 2030. Năm 2009 thôn được thu hồi sổ
bìa xanh của bà Hoàng Thị T, thôn đã nộp cho nguyên Chủ tịch UBND T
ông Trương Văn B1 (đã chết), nay UBND xã không tìm thấy Bìa xanh. Lô 172 đã
được giao sổ Bìa xanh được cấp GCN cho hộ ông Chuông Văn C1. A đã
được giao sổ Bìa xanh được cấp GCN cho hộ ông H5 - Thăng. Qua xác minh
hộ ông Chuông Văn Văn C1 ông H5 - Thăng không đất rừng giáp với khu
đất tranh chấp.
Công văn số 151 ngày 22/01/2024, số 597/UBND-TNMT ngày 29/3/2024
của Ủy ban nhân dân huyện V xác định: Đối với phần diện tích đất tranh chấp
3.648,9m
2
thuộc một phần thửa đất số 841 tờ bản đồ lâm nghiệp số 01 T,
huyện V được ông Chuông Văn T4 đăng ký đất đai trên sổ mục tuy nhiên qua
kiểm tra hồ sơ thửa đất này chưa được cấp giấy cho hộ gia đình cá nhân nào. Đối
chiếu hồ giao rừng năm 1995 khu đất đang tranh chấp này nằm trên đất số
175 đã được giao quyền quản sdụng rừng đất trồng rừng cho hộ ông
ông Hoàng Văn T7, 172 đã được giao quyền quản sử dụng rừng đất
trồng rừng cho hộ ông Chuông Văn C1. Thửa đất số 175 được cấp GCN cho ông
Hoàng Văn T7 thôn N, số GCN Q886220 diện tích 20.000m
2
theo Quyết định số
1253/QĐ-UB ngày vào sổ mục kê đất 01/12/2000, ngày vào sổ địa chính đất Lâm
nghiệp 14/10/2000. Thửa đất số 172 cấp GCN cho ông Chuông Văn C1 thôn N
số GCN Q886219, diện ch 25.000m
2
theo Quyết định số 1253/QĐ-UB, ngày
vào sổ mục đất 01/12/2000, ngày vào sổ địa chính đất Lâm nghiệp
14/10/2000. Hiện nay thửa đất số 841, tờ bản đồ số 01 bản đồ lâm nghiệp T có
một phần diện tích thửa đất do Hoàng Thị T, một phần diện tích thửa đất do
hai anh em ông Chuông Văn T4 ông Chuông Văn L quản . Phần diện tích
đang tranh chấp thuộc phần đất hiện nay do Chuông Văn T4 Chuông Văn L
đang quản lý.
170 diện tích 2,5ha hộ ông Chuông Văn H4 đã khai được cấp
GCNQSDĐ số Q886209 diện tích 25.000m
2
theo Quyết định số 1253/QĐ-UB
9
ngày vào sổ mục đất 01/12/2000, ngày vào sổ địa chính đất Lâm nghiệp
14/10/2000. 171 diện tích 2,5ha hộ ông Chuông Văn T12 đã khai được
cấp GCNQSDĐ số Q886202 diện tích 20.000m
2
theo Quyết định s1253/QĐ-
UB ngày vào sổ mục đất 01/12/2000, ngày vào sổ địa chính đất Lâm nghiệp
14/10/2000. Việc cấp GCNQSDĐ thửa 170 cho ông Chuông Văn H4 và thửa 171
cho ông Chuông Văn T12 được đảm bảo đúng theo quy định tại Thông số
346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998. Diện tích đất tranh chấp 3.648,9m
2
thuộc
một phần thửa đất số 841 không trùng với 170 171, bản đồ giao đất giao
rừng năm 1995. Thửa đất s841 được ông Chuông Văn T4 đăng đất đai trên
sổ mục kê tuy nhiên chưa được cấp GCN cho hộ gia đình cá nhân nào. Vị trí thửa
số 841 đất rừng sản xuất không thuộc quy hoạch dự án, đất quốc phòng an
ninh. Theo kết quả giám định bản đồ đất tranh chấp thuộc thửa 841trùng một
phần 172 và 175. Căn cứ lời khai của ông Hoàng Thị T9, ông Hoàng Văn
T7 khẳng định gia đình không đất tại khu đang tranh chấp, đề nghị UBND
huyện thu hồi GCNQSDĐ đã cấp cho hai hộ gia đình. Ngày 19/4/2024 UBND
huyện V đã ban hành Quyết định số: 1253/QĐ-UBND và 1254/QĐ-UBND Quyết
định thu hồi GCNQSDĐ đã cấp cho hộ ông Chuông Văn C1 hộ ông Hoàng
Văn T7 tại 02 thửa 172 và 175.
Văn bản số 02/SNN-KL ngày 03/01/2024 của phòng Nông nghiệp phát
triển nông thôn huyện V: Đối vi cây H6 đường kính dưới 02cm; cây Xoan
đường kính dưới 05cm từ 05cm 10cm; y Sở đường kính dưới 05cm; cây
Chuối cao từ 0,5 - 01m khi di dời đi nơi khác vẫn có khả năng sống với điều kiện
chuẩn bị k về điều kiện kỹ thuật, hạn chế tối đa tổn thương cây. Phòng Nông
nghiệp không cấp cây Hồi giống cho hộ gia đình ông Chuông Văn T12 ông
Chuông Văn H4.
Văn bản số 23/SNN-KL ngày 04/01/2024 của Sở Nông nghiệp phát
triển nông thôn tỉnh L theo hồ dự án trồng rừng phòng hộ năm 2004 do Lâm
trường Văn Quan thực hiện được phê duyệt thì năm 2004 Lâm trường Văn Quan
thực hiện 03 H, T, P, trong đó hộ ông Chuông Văn H4 được phê duyệt tại
Quyết định số 206/QĐ-NN ngày 27/7/2004 của Sở N vPhê quyệt, thiết kế dự
toán trồng rừng phòng hộ năm 2004. Theo hồ sơ xác minh năm 2005 có cả 02 hộ
Chuông Văn H4 Chuông Văn T12. Từ kết quả soát hồ sơ, hộ gia đình
Chuông Văn T12 và Chuông Văn H4 tên trong hồ sơ, trong đó hộ Chuông
Văn H4 khớp với hồ năm 2004 - 2005, hộ ông Chuông Văn T12 trong hồ
sơ năm 2005 nhưng không có trong hồ sơ thiết kế năm 2004.
Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình
bày: Nguồn gốc khu đất tranh chấp trước đây là rừng tự nhiên, gia đình bà Hoàng
Thị T đã được giao quyền quản thuộc 171, tuy kết luận giám định bản đ
xác định đất tranh chấp không thuộc 171, lời khai về tuổi cây không phù hợp
kết luận giám định tuổi cây, nhưng gia đình nguyên đơn quá trình quản sử
dụng ổn định, cây trồng qua nhiều năm, nhiều lần nên nguyên đơn không nhớ
được chính xác năm trồng. Anh Chuông Văn L lời khai của những người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan phía bị đơn cũng không chứng minh được quá trình,
quản sử dụng đối với diện tích đất tranh chấp. Đề nghị XX chấp nhận toàn
10
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xử cho Hoàng Thị T được quản lý, sử
dụng diện tích đất theo kết quả đo đạc 3.648,9m
2
khu rừng L - B, thôn N, xã
T, huyện V, tỉnh Lạng Sơn sở hữu 30 cây Hồi to và các cây mọc tự nhiên như
cây tạp, cây Xoan, cây Sau Sau, cây Trám. Buộc anh Chuông Văn L di dời 147
cây Hồi, 22 cây Sở 10 cây Chuối Tây do anh Chuông Văn L mới trồng ra
khỏi khu đất tranh chấp; Yêu cầu anh Chuông Văn L bồi thường: 09 tạ hoa Hồi
tươi (trong 03 năm) không được thu hoạch với số tiền 36.000.000 đồng; 30m
3
gỗ
bị chặt với số tiền là 19.500.000 đồng; 06 cây Hồi bị đốt cháy số tiền là
12.000.000 đồng. Tổng 67.500.000đ đồng. Bị đơn Chuông Văn L phải chịu toàn
bộ chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản, giám định bản đồ
để trả lại cho bHoàng Thị T đã tạm ứng trước. Miễn toàn bộ án phí dân sự cho
Hoàng Thị T do người dân tộc thiểu số trú tại địa bàn điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án phí.
Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày
nguyên đơn không chứng minh được quá trình, quản lý, sử dụng trên đất. Lời
khai của nguyên đơn được trồng cây hồi vào 1993, 2000, 2016 không phù hợp
với Kết luận giám định pháp trong lĩnh vực Lâm nghiệp số 18-
2023/KL/GĐCN ngày 20/12/2023. Căn cứ quá trình quản lý, sử dụng của gia
đình anh Chuông Văn L Kết luận giám định pháp trong lĩnh vực Lâm
nghiệp số 18-2023/KL/GĐCN ngày 20/12/2023 xác định tuổi cây phù hợp với ý
kiến của bị đơn. Căn cứ tài liệu khác cho thấy thửa 841 đã được quy chủ cho anh
Chuông Văn T4 (em của bị đơn). Gia đình Hoàng Thị T9 ông Hoàng Văn
T7 khẳng định không đất tại khu đất đang tranh chấp. Đề nghị HĐXX không
chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Giao cho bị đơn tiếp tục quản lý, sử
dụng khu đất tranh chấp tài sản trên đất, gồm: 3.648,9m
2
khu rừng L - B,
thôn N, T, huyện V, tỉnh Lạng Sơn, được hữu toàn bộ tài sản trên đất.
Hoàng Thị T phải chịu toàn bchi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ, định
giá tài sản, giám định bản đồ. Anh Chuông Văn L là người dân tộc thiểu số cư t
tại địa bàn điều kiện kinh tế hội đặc biệt khó khăn đơn xin miễn án
phí, vì vậy đề nghị HĐXX miễn toàn bộ án phí dân sự cho anh Chuông Văn L.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn tại phiên tòa: Về việc chấp hành pháp luật tố tụng, từ khi thụ lý vụ
án đến trước khi xét xử, Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành tố tụng, thu thập tài liệu
chứng cứ đúng trình tthủ tục, mphiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận
công khai chng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử chuyển hồ cho Viện
kiểm sát nghiên cứu đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Thành phần tham
gia xét xtại phiên tòa đảm bảo đúng quy định. Quá trình tiến hành tố tụng tại
phiên tòa Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư Tòa án thực hiện đúng quy
định của pháp luật. Từ khi thụ vụ án cũng như tại phiên a các đương sđã
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật nên Viện
kiểm sát không có đề nghị, kiến nghị gì.
Về quan điểm giải quyết vụ án: căn cứ Điều 170, 203 Luật Đất đai 2013;
Điều 26, 35, 39, 147, 157, 158, 161, 162, 165, 166 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQHQH14 ngày
11
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử:
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hoàng Thị
T; Buộc hộ Hoàng Thị T phải chấm dứt toàn bộ hành vi tranh chấp đối với
diện tích đất tranh chấp và các tài sản trên đất.
Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không được chấp
nhận nên nguyên đơn phải chịu toàn bộ các chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại
chỗ, định giá tài sản, trưng cầu giám định bản đồ, giám định tuổi cây
28.014.000đ. Về án phí: Nguyên đơn người cao tuổi, trú vùng điều
kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn, đơn đề nghị miễn án phí đề nghị cho
nguyên đơn được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại
diện Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[2] Quan hệ tranh chấp trong vụ án là Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất; yêu cầu di dời tài sản trên đất, bồi thường thiệt hại tài sản,
khôi phục nguyên trạng đất tranh chấp. Đương sự nơi trú tại thôn N, T,
huyện V, tỉnh Lạng Sơn nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn theo quy định tại khoản 2, 9 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã thực hiện đầy đủ việc cấp tống đạt văn
bản tố tụng, các đương sự tham gia tố tụng đã được thực hiện đầy đủ các quyền
nghĩa vụ, những người quyền lợi nghĩa vliên quan anh Chuông Văn C,
anh Chuông Văn T3, Hoàng Thị K, chị Nông Thị T5, chị Hoàng Thị X,
Chuông Th P, bà Chuông Thị T6, bà Chuông Thị L2, bà Hoàng Thị N, ông
Hoàng Văn T7, anh Hoàng Văn D, anh Chuông Văn T8, Hoàng Thị T9, anh
Chuông Văn T10, anh Chuông Văn D1, chị Hoàng Thị N1, chị Chuông Thị H1,
chị Chuông Thị T11, Chuông Thị D2 chị Chuông Thị H2, chị Chuông Thị H3
vắng mặt, đơn xin xét xvắng mặt, những người làm chứng Hoàng Thị X,
ông Hoàng Văn D3, vắng mặt, đơn xin xét xử vắng mặt, do đó Tòa án tiến
hành xét xử vắng mặt những người nêu trên theo quy định tại các Điều 227, 229
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Xét về nguồn gốc đất tranh chấp nguyên đơn Hoàng ThT cho rằng
năm 1995 Nhà nước chính sách giao đất, giao rừng, chồng ông Chuông
Văn T12 nhận đất được giao sổ Bìa xanh) từ năm 1995, số 171, diện tích
2,5ha, gia đình bà được khai phá và trồng hồi các năm 1993, 2000, 2016, ngoài ra
không trồng thêm cây khác. Còn bị đơn anh Chuông Văn L cho rằng khu đất
nguồn gốc của bố, mẹ chia cho 03 anh em, trong đó phần đang tranh chấp
được chia cho anh Chuông Văn L quản lý, sử dụng, việc chia đất rừng không lập
văn bản, gia chưa ai được kê khai và được cấp GCNQSDĐ. Như vậy nguyên đơn
bị đơn đều không giấy tờ liên quan đến nguồn gốc chưa được cấp
12
GCNQSDĐ.
[5] Căn cứ kết luận giám định bản đồ, xác định đất đang tranh chấp
diện tích 3.648,9 m
2
nằm trong thửa đất 841, trùng với lô 172, 175. Do bản đồ
giao đất lâm nghiệp T lập m 1995 hai 175 trùng nhau, để thuận tiện
việc xác định ràng vị trí diện ch 3.648,9 m
2
khu đất tranh chấp, tạm đặt tên
cho hai 175 trên bản đồ thành hai lô 175A và lô 175B. Diện tích khu đất tranh
chấp nêu trên trùng một phần 172 diện tích 2.624,9 m
2
theo vị trí đỉnh (A1, B,
C, D, E, F, G, H, A2); trùng một phần 175A diện tích 1.024,0 m
2
theo vị trí
đỉnh ( A, A1, A2, K, L). Đối chiếu theo sổ lâm bạ 172 mang tên Chuông Văn
C1 (đã chết); 175 mang tên Hoàng T7. Căn cứ lời khai của bà Hoàng Thị T9
ông Hoàng Văn T7 cho thấy 02 gia đình này không đất tại khu đất đang
tranh chấp. UBND huyện đã thu hồi GCNQSDĐ đối với thửa 172 175.
Hoàng Thị T không giấy tờ chứng minh quyền quản lý, sử dụng đất. Phần đất
đang tranh chấp thuộc một phần thửa 841 trên bản đồ đã quy chủ cho Chuông
Văn T4 (em của Chuông Văn L), nhưng chưa được cấp GCNQSDĐ.
[5] Về quá trình sử dụng đất tranh chấp và tài sản trên đất: Bà Hoàng Thị T
cho rằng đất tranh chấp thuộc 171 của nguyên đơn, nhưng do UBND vẽ sai
bản đồ nên hiện nay đất tranh chấp không thuộc 171 nhưng Hoàng Thị T
không đưa ra được căn cứ chứng minh cho rằng tờ bản đồ giao đất giao rừng
được thiết kế vẽ sai vị trí. Hơn nữa cho rằng các cây hồi trồng trên đất do
trồng năm 1993, 2000 2004, cây hồi được cắt đi giám định được khẳng
định trồng năm 1993 (thể hiện tại biên bản xem xét thẩm định tại chỗ và biên bản
lấy lời khai bổ sung ngày 05/3/2024) và bà khẳng định các cây hồi to gia đình
trồng trước khi được giao đất giao rừng năm 1995 (bao gồm cả cây cắt đi giám
định thể hiện tại biên bản hoà giải ngày 25/4/2024). Tại đơn trình bày ngày
26/5/2024 tại phiên toà lại khẳng định cây cắt đi giám định do trồng
năm 2000, như vậy lời khai của bà Hoàng Thị T về năm trồng đối với cây Hồi cắt
đi giám định sự mâu thuẫn. Hơn nữa cho rằng trồng Hồi dự án năm
2000, tuy nhiên hồ sơ thiết kế trồng rừng do Sở L cung cấp thể hiện cấp hồi dự án
năm 2004 2005, nhưng không hộ ông Chuông Văn T12 (chồng bà) trong
hồ thiết kế. Ngoài ra Hoàng Thị T còn cho rằng khi chồng ông
Chuông Văn T12 và ông Chuông Văn H4 còn sống đã thoả thuận lấy khe nước để
làm ranh giới giữa 02 thửa đất nhưng thực tế tại thời điểm xem xét thẩm định
không khe nước mà khe cạn tại phần ranh giới giữa đất anh Chuông Văn L
anh Chuông Văn T4 quản lý. Tại thực địa cho thấy bụi tre tại phần đất vườn
cùng một đường thẳng tại phần ranh giới cả đất vườn đất rừng, đường hào do
anh Chuông Văn L đào thẳng từ bụi tre trong vườn nhà lên đến đỉnh, phù hợp với
lời khai của ông Hoàng Văn D3. Tại thực địa cho thấy trên phần đất Hoàng
Thị T đang quản rậm rạp, nhiều cây Vầu sen kẽ với các cây tạp. Còn đất
tranh chấp được phát quang, trên đất cây Hồi, hoa màu ngắn ngày do anh
Chuông Văn L trồng canh tác, quản lý. Như vậy nguyên đơn Hoàng Thị T
không tài liệu, chứng cứ nào chứng minh về quá trình quản lý, sử dụng đất
tranh chấp.
13
[6] Bị đơn Chuông Văn L cho rằng bố, mẹ canh tác quản lý, sau đó chia
cho 03 anh em, nhưng không đưa ra được căn cứ chứng minh. Tuy nhiên diện
tích đất tranh chấp thuộc thửa 841 được quy chủ trên bản đồ Chuông Văn T4.
Trên đất tranh chấp cây Hồi do anh được trồng cùng ông Chuông Văn H4
chị Chuông Thị H (thời điểm chị còn chung với bố, mẹ khoảng năm 2003-
2004). Căn cứ kết luận giám định tuổi cây cho thấy Mẫu cây hồi có độ tuổi 21±1
năm tuổi, tương ứng với năm trồng năm 2002, sai số thể năm 2001 hoặc
năm 2003”. Ngoài ra tại văn bản của Sở Nông nghiệp cho thấy hxác minh
năm 2005 cả 02 hộ Chuông Văn H4 Chuông Văn T12 được cấp cây hồi dự
án, hộ Chuông Văn H4 khớp với hồ năm 2004 2005 trong hồ sơ thiết
kế khoán trồng rừng phòng hộ (cây H6) tên trong hthiết kế năm 2004.
Tuy tuổi cây và năm trồng cây H6 phù hợp với lời khai của bị đơn, nhưng thực tế
ông Chuông Văn H4 được giao 170, còn diện tích đất tranh chấp thuộc một
phần 172 175, nay thuộc một phần thửa 841 quy chủ hộ anh Chuông Văn
T4. Ngoài ra, lời khai của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Chuông
Văn T8 cho biết anh được thấy anh Chuông Văn L gánh hồi lên trồng khu vực
đất tranh chấp. Tuy nhiên quá trình quản sử dụng phía bị đơn chưa làm thủ tục
kê khai quyền sử dụng đất.
[7] Về yêu cầu di dời tài sản trên đất: Hoàng Thị T yêu cầu anh Chuông
Văn L phải di dời 147 cây hồi, 22 cây sở, 10 cây Chuối tây của bị đơn trồng trên
đất tranh chấp, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về quyền quản lý, sử dụng
diện tích đất tranh chấp các tài sản trên đất không được chấp nhận, nên không
có căn cứ chấp nhận nên yêu cầu của bà Hoàng Thị T.
[8] Về yêu cầu bồi thường thiệt hại tài sản: Hoàng Thị T yêu cầu anh
Chuông Văn L phải bồi thường thiệt hại tài sản 09 tạ hoa hồi không được thu
hái trong 03năm với số tiền 36.000.000 đồng, 30m
3
y gỗ bị chặt với số tiền
19.500.000 đồng, 06 cây Hồi bị đốt cháy với số tiền 12.000.000đ, tổng cộng
67.500.000 đồng. Xét thấy, nguyên đơn không cung cấp được tài liệu, chứng cứ
chứng minh quyền sở hữu tài sản trên đất tranh chấp (như đã phân tích trên).
Hơn nữa, tuổi cây giám định không phù hợp với ý kiến của nguyên đơn, không
biết anh Chuông Văn L đã bán được bao nhiêu kg hoa hồi trong 03 năm, không
xác định được đối với khối lượng cây bị thiệt hại, thời điểm xảy ra sự việc không
có biên bản mà chỉ áng chừng, ước lượng thiệt hại.
[9] Từ những phân tích trên HĐXX thấy nguyên đơn Hoàng Thị T yêu
cầu quản lý, sử dụng đối với diện tích 3.648,9m
2
và tài sản trên đất tại L - B, thôn
N nhưng không đưa ra được căn cứ chứng minh về nguồn gốc, quá trình quản lý,
sử dụng, nên HĐXX không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Do yêu cu ca
Hoàng Th T không được chp nhận nên không có căn cứ xem xét đối vi u
cu buc anh Chuông Văn L khôi phục đường hào ranh gii, di di 147 cây Hi,
22 cây S cây Chui tây do anh Chuông Văn L mi trng ra khỏi khu đất
tranh chp yêu cu bồi thường 09 t hoa Hồi tươi (trong 03 năm) không được
thu hoch vi s tiền 36.000.000 đng; 30m
3
g b chặt 19.500.000 đồng; 06
cây Hi b đốt cháy là 12.000.000 đồng, tng s tiền 67.500.000 đồng.
14
[10] Đối vi 01 cây Hi ct làm mẫu trưng cầu giám định tui cây tại toạ
độ X 2407 793.93 Y 4149 19.58, bà Hoàng Thị T yêu cầu anh Chuông Văn L
bồi thường, theo biên bản định giá tài sản ngày 14/12/2023 cây Hồi đường
kính 19cm trị giá là 1.200.000 đồng, do yêu cu quản lý, sử dụng đối với diện
tích đất và tài sản trên đất ca bà Hoàng Th T không được chp nhận nên HĐXX
không có cơ s buc anh Chuông Văn L bồi thường cho Hoàng Th T cây Hi
u trên. Anh Chuông Văn L không yêu cu Hoàng Th T bồi thường cây Hi
này là t nguyện nên HĐXX chấp nhn
[11] Ý kiến của những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phía nguyên
đơn yêu cầu giải quyết cho nguyên đơn quản đất tranh chấp toàn bộ tài sản
trên đất, ý kiến người quyền lợi nghĩa vụ liên quan phía bị đơn yêu cầu giải
quyết cho bị đơn, được quản lý, sử dụng đất nhưng không phù hợp với nhận định
nêu trên nên không được chấp nhận.
[12] Ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Quan
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận. Về đề nghị
buộc nguyên đơn chấm dứt hành vi tranh chấp, HĐXX thấy do yêu cầu nguyên
đơn không được chấp nhận, bị đơn không yêu cầu phản tố do vậy không có sơ
sở chấp nhận.
[13] Đối với ý kiến đề nghị của người bảo vquyền lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn về yêu cầu của nguyên đơn không phù hợp nhận định nêu trên
nên không được chấp nhận.
[14] Đối với ý kiến đề nghị của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của bị đơn: Xét thấy bị đơn quá trình quản lý, sử đụng đất, trồng cây trên đất,
tuy nhiên không có yêu cầu phản tố, đối với diện tích đất tranh chấp, bị đơn chưa
được cấp GCNQSDĐ, do vậy Hội đồng xét xử không có cơ sở chấp nhận yêu cầu
này.
[15] Về chi phí tố tụng gồm chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ, định
giá tài sản trưng cầu giám định bản đồ tổng số tiền 28.014.000 đồng. Do
yêu cầu của nguyên đơn không được chấp nhận nên Hoàng Thị T phải tự chịu
toàn bộ chi phí tố tụng.
[16] Về án phí: Do Hội đồng xét xử không chấp yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Hoàng Thị T nên nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng tiền án phí
dân sự sơ thẩm và 3.350.000 đồng án phí giá ngạch đối với yêu cầu bồi
thường thiệt hại không được chấp nhận. Tại phiên tòa, Hoàng Thị T đề nghị
miễn án phí. Xét thấy bị đơn là người cao tuổi, là người dân tộc thiểu số cư trú tại
vùng đặc biệt khó khăn nên được miễn toàn bộ án phí theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
[17] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn luật định theo
quy định tại Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
15
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2, 9 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, c khoản 1
Điều 39; khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 157; Điều 158; khoản 1 Điều 161;
Điều 162; khoản 1 Điều 165; Điều 166; khoản 1, 2 Điều 228; Điều 229; Điều
264; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ 105, 107 Luật Đất đai năm 2003; Điều 170, 203 Luật Đất đai 2013;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 1 điều 24, khoản 1 Điều 26; khoản
1, điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQHQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể:
1.1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hoàng
Thị T đòi quyền quản lý, sử dụng diện tích đất 3.648,9m
2
thuộc thửa 841 tờ bản
đồ đất lâm nghiệp số 01 T, huyện V đo vẽ năm 2012, các cạnh đưc xác
định bởi các điểm A (Th hin trên Mảnh trích đo khu đt tranh chp ngày
14/12/2023), địa danh tại khu rng L - B, thôn N, T, huyn V, tnh Lạng Sơn
toàn b tài sn trên diện tích đất 30 cây Hồi to, 10 cây Xoan, 02 cây Keo, 01
cây Bạch đàn, 01 cây Trám, 13 cây Sâu sâu; 20 cây gỗ tạp (nhóm 6); 16 khóm G.
1.2. Không chp nhn yêu cu ca Hoàng Th T yêu cu anh Chuông
Văn L di dời 147 cây Hồi, 22 y Sở, 10 cây Chuối tây trên diện tích đất nêu tại
mục 1.1.
1.3. Không chp nhn yêu cầu của Hoàng Thị T đòi anh Chuông Văn L
bồi thường thiệt 09 tạ hoa hồi với số tiền 36.000.000 đồng, 30m
3
gỗ bị chặt với số
tiền 19.500.000 đồng, 06 cây Hồi bị đốt cháy với số tiền 12.000.000 đồng, tổng
cộng 67.500.000 đồng và 01 cây Hồi bị cắt đi giám định trị giá 1.200.000 đồng.
1.4. Không chấp nhận yêu cầu của Hoàng Thị T yêu cầu anh Chuông
Văn L phải lấp lại rãnh hào ranh giới trên đất.
2. V chi phí t tụng: Nguyên đơn Hoàng Thị T phi chu toàn b c
chi phí đo đạc, xem xét thm định ti ch, định giá tài sn, chi phí giám định tổng
số tiền là 28.014.000 đồng (Hai mươi tám triệu không trăm mười bốn nghìn
đồng). Xác nhận bà Hoàng Thị T đã nộp đủ số tiền nêu trên.
3. V án phí: Bà Hoàng Thị T được miễn toàn bộ án phí dân s sơ thm và
án phí có giá ngạch.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên
tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
16
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Lạng Sơn; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn;
- CCTHADS huyện V, tỉnh Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Người BVQ&LIHP của đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Nông Thị Mỹ Phước
17
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Lạng Sơn; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn;
- CCTHADS huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn;
- Các đương sự;
- Người BVQ&LIHP của đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Nông Thị Mỹ Phước
Tải về
Bản án số 01/2024/DS-ST Bản án số 01/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2024/DS-ST Bản án số 01/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất