Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 83/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 83/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 83/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/07/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Sắp xếp, xử lý nhà đất - Ngày 16/7/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 83/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước. Theo đó, đối với các địa phương có số lượng cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước không lớn, việc sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước không phức tạp thì không cần thành lập Ban chỉ đạo; UBND cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo hoặc giao Sở Tài chính chủ trì giúp UBND cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất trên địa bàn tỉnh... Trường hợp đơn vị sử dụng nhà, đất chưa được xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị thì đơn vị sử dụng nhà, đất có văn bản đề nghị Sở Tài chính xác định giá trị quyền sử dụng đất trên cơ sở diện tích đất và giá đất do UBND cấp tỉnh quy định, công bố vào ngày 01/01 hàng năm theo mục đích sử dụng tại thời điểm báo cáo kê khai... Trường hợp đơn vị sử dụng nhà, đất thuộc Trung ương quản lý không thuộc đối tượng xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị, nhưng cơ sở nhà, đất này phải thu hồi do sử dụng không đúng quy định; được điều chuyển giữa các Bộ, ngành, các địa phương; được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì đơn vị sử dụng nhà, đất có văn bản đề nghị Sở Tài chính xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm này... Trường hợp đang cho thuê toàn bộ hoặc một phần khuôn viên (không phân biệt phần khuôn viên cho thuê đó là độc lập hay không độc lập) thì việc bồi thường chi phí thiệt hại thực tế do chấm dứt hợp đồng cho thuê trước hạn (nếu có) khi chấm dứt hợp đồng thuê được thực hiện theo quy định của pháp luật hợp đồng kinh tế. Sau ngày 16/8/2007 mà chưa chấm dứt hợp đồng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ hoặc một phần khuôn viên nhà, đất đang cho thuê và người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định và chịu các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 83/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 83/2007/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 83/2007/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 07 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2007/QĐ-TTG
NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) như sau:
1- Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định tại Điều 1 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn như sau:
1.2- Các loại nhà, đất thuộc phạm vi áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, gồm:
a- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất; đất được Nhà nước cho thuê đối với đơn vị sự nghiệp, các tổ chức và công ty nhà nước;
b- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc ngân sách nhà nước;
c- Đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng và tiền đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước;
d- Nhà được đầu tư, xây dựng bằng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước;
đ- Nhà, đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao quyền quản lý, sử dụng nhưng thuộc đối tượng phải thực hiện xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e- Nhà, đất được đầu tư, xây dựng bằng nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả các dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc nguồn viện trợ không hoàn lại thuộc ngân sách nhà nước và dự án đã kết thúc hoạt động;
g- Nhà được đầu tư, xây dựng bằng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước và giao cho tổ chức kinh tế phải di dời quản lý, sử dụng;
h- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế phải di dời không thu tiền sử dụng đất, cho thuê hoặc giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
1.3- Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
Căn cứ quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lấy ý kiến của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có cơ sở nhà, đất để tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1.4- Văn phòng Trung ương Đảng căn cứ quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này trình cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý.
1.5- Đối với công ty nhà nước:
a- Trường hợp công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu (cổ phần hoá, bán toàn bộ hoặc một phần, giao cho tập thể người lao động để chuyển thành công ty cổ phần hoặc hợp tác xã) trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì thực hiện kê khai, báo cáo các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng để thực hiện giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; việc quản lý, sử dụng các cơ sở nhà, đất này được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai, không thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này; riêng đối với trường hợp đơn vị thuộc diện phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
b- Trường hợp công ty nhà nước đã có phương án chuyển đổi sở hữu nhưng đến thời điểm Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải thực hiện đầy đủ theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
1.6- Các trường hợp không thuộc đối tượng và phạm vi sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg gồm:
a- Nhà không thuộc sở hữu của nhà nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước đang thuê, mượn.
b- Nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của đơn vị, công ty nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng giá trị nhà, quyền sử dụng đất để góp vốn liên doanh theo quy định của pháp luật trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành; khi hết thời hạn góp vốn liên doanh thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
c- Nhà, đất do công ty nhà nước đang thuê tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2- Nguyên tắc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước quản lý, sử dụng quy định tại Điều 2 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
2.1- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước thực hiện sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất theo đúng mục đích sử dụng được giao, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định.
2.2- Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất phải thực hiện kê khai, báo cáo theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sử dụng cơ sở nhà, đất sai quy định.
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp. Nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP) và hướng dẫn tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính; trường hợp vi phạm các quy định về đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì bị xử lý theo quy định tại các văn bản nêu trên.
2.3- Việc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước quản lý, sử dụng được thực hiện sau khi Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản thuộc Trung ương) hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, công ty nhà nước hoặc Tổng công ty nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản thuộc địa phương) lập và báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý đối với toàn bộ các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp cần phải xử lý cụ thể đối với từng cơ sở nhà, đất đã có phương án xử lý rõ ràng, có hiệu quả thì Bộ Tài chính quyết định xử lý đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản.
Phương thức xử lý cơ sở nhà, đất này được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg.
3- Phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất quy định tại Điều 3 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
3.1- Phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg do cơ quan chủ quản thuộc Trung ương lập đối với toàn bộ các cơ sở nhà, đất của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trong phương án cần thể hiện cụ thể:
- Theo từng loại hình: cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước, tổng công ty nhà nước;
- Theo từng nội dung đề nghị xử lý: thu hồi do sử dụng không đúng quy định; chuyển giao khuôn viên nhà, đất đã bố trí làm nhà ở cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở nhà, đất để xử lý theo quy định; di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất; điều chuyển; bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giữ lại tiếp tục sử dụng; chuyển mục đích sử dụng đất; di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; xử lý khác (nếu có).
3.2- Phương án di dời quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg do tổ chức kinh tế phải di dời lập đối với từng cơ sở nhà, đất phải di dời với nội dung cơ bản sau đây:
- Ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các địa phương có Sở Quy hoạch - Kiến trúc) về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đối với cơ sở nhà, đất mà tổ chức đang sử dụng phải di dời;
- Địa điểm mới để thực hiện di chuyển trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh đến; kế hoạch, thời gian di dời;
- Các hồ sơ liên quan khác (nếu có).
3.3- Phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg do cơ quan chủ quản thuộc địa phương lập đối với toàn bộ các cơ sở nhà, đất của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh; trong phương án cần thể hiện các nội dung theo quy định tại khoản 3.1 mục này.
1- Trình tự thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất quy định tại Điều 4 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
Đối với các địa phương có số lượng cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước không lớn, việc sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước không phức tạp thì không cần thành lập Ban chỉ đạo 09; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo hoặc giao Sở Tài chính chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất trên địa bàn tỉnh.
Nguyên giá theo sổ sách kế toán của từng cơ sở nhà, đất tại Mẫu 01/HC-SN-DN bao gồm nguyên giá tài sản trên đất đang theo dõi trên sổ sách kế toán và giá trị quyền sử dụng đất đã được xác định và tính vào giá trị tài sản của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2006/NĐ-CP).
Trường hợp đơn vị sử dụng nhà, đất chưa được xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP thì đơn vị sử dụng nhà, đất có văn bản đề nghị Sở Tài chính xác định giá trị quyền sử dụng đất trên cơ sở diện tích đất và giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo mục đích sử dụng tại thời điểm báo cáo kê khai. Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất dùng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, đất dùng vào sản xuất, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại thời điểm báo cáo kê khai thì giá đất được xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP.
Trường hợp đơn vị sử dụng nhà, đất thuộc Trung ương quản lý không thuộc đối tượng xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP, nhưng cơ sở nhà, đất này phải thu hồi do sử dụng không đúng quy định; được điều chuyển giữa các Bộ, ngành, các địa phương; được bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì đơn vị sử dụng nhà, đất có văn bản đề nghị Sở Tài chính xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm này.
b- Căn cứ hiện trạng việc quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất, chức năng, nhiệm vụ được giao, biên chế được duyệt, ngành nghề kinh doanh, tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc theo quy định và các phương thức xử lý quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg để đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất.
Trường hợp đơn vị sử dụng nhà, đất đề xuất bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và có nhu cầu sử dụng tiền thu được để đầu tư thì phải kèm theo phương án sử dụng tiền và hồ sơ có liên quan.
c- Gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chủ quản; hồ sơ gồm có:
- Báo cáo kê khai và đề xuất phương án xử lý theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
- Báo cáo tổng hợp đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng theo Mẫu 02/TH (kèm theo Thông tư này);
- Bản sao các giấy tờ có liên quan đến cơ sở nhà, đất báo cáo (nếu có).
d- Lưu 01 bộ hồ sơ tại đơn vị sử dụng nhà, đất.
1.3- Cơ quan chủ quản thực hiện:
a- Phối hợp với Ban chỉ đạo 09 (đối với các địa phương có Ban chỉ đạo) hoặc phối hợp với Sở Tài chính (đối với các địa phương không có Ban chỉ đạo) để tổng hợp, kiểm tra và lập Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất theo Mẫu 03/BB (kèm theo Thông tư này) đối với từng cơ sở nhà, đất đã kê khai báo cáo.
b- Tổng hợp báo cáo các cơ sở nhà, đất theo Mẫu 04/TH (kèm theo Thông tư này) theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý; theo địa bàn từng quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý.
c- Gửi Ban chỉ đạo 09 hoặc Sở Tài chính Biên bản kiểm tra (theo Mẫu 03/BB), Bảng tổng hợp (theo Mẫu 04/TH), bản giải trình phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất (nếu có) và hồ sơ liên quan.
1.4- Ban chỉ đạo 09 hoặc Sở Tài chính thực hiện:
a- Xem xét phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các đơn vị sử dụng nhà, đất thuộc Trung ương quản lý, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi cơ quan chủ quản thuộc Trung ương, đồng gửi Bộ Tài chính.
b- Xem xét phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các đơn vị sử dụng nhà, đất thuộc địa phương quản lý, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
1.5- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoàn chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất trên cơ sở ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, kèm hồ sơ liên quan gửi Bộ Tài chính.
Trường hợp có ý kiến xử lý khác nhau trong phương án xử lý các cơ sở nhà, đất giữa cơ quan chủ quản thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1.6- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc xử lý các cơ sở nhà, đất theo phương thức và thẩm quyền quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại mục 2, mục 3 phần này.
2.2- Trường hợp nhà, đất bỏ trống, cho mượn xử lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý) theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi cơ sở nhà, đất trước hoặc sau khi cơ quan chủ quản báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý.
Cơ quan quản lý công sản thuộc Bộ Tài chính (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm lập phương án quản lý, sử dụng và xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất đã có quyết định thu hồi, trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phải di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất thì Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức lập kế hoạch sử dụng nhà, đất sau khi di dời đúng mục đích, có hiệu quả. Thời gian hoàn thành việc di dời phải xong trước ngày 30 tháng 6 năm 2008; nếu quá thời hạn này mà chưa hoàn thành việc di dời thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP quyết định thu hồi và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
2.6- Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện điều chuyển quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg:
a- Trường hợp điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các Bộ, ngành; giữa các địa phương và giữa các cơ quan Trung ương với địa phương theo quy định tại điểm a khoản `3 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thì căn cứ nguyên giá theo sổ sách kế toán (bao gồm nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất) đối với từng cơ sở nhà, đất, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới một trăm (100) tỷ đồng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ một trăm (100) tỷ đồng trở lên.
Trường hợp điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi nội bộ Bộ, ngành quản lý theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thì Thủ trưởng cơ quan chủ quản thuộc Trung ương quyết định theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.
b- Việc điều chuyển cơ sở nhà, đất cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được thực hiện khi cơ quan, đơn vị nhận điều chuyển chưa có trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp hoặc diện tích làm việc hiện có dưới 70% tiêu chuẩn, định mức theo quy định và không đáp ứng được yêu cầu công tác.
c- Không thực hiện điều chuyển cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức quản lý, sử dụng sang khu vực doanh nghiệp.
d- Đối với cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất của địa phương quản lý và đang cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương thuê thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chuyển giao quyền quản lý cơ sở nhà, đất đó cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đang thuê theo đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương và Bộ Tài chính; nếu cơ quan, đơn vị không còn nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không đúng quy định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi hoặc giao cho tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất của địa phương chấm dứt việc cho thuê, cho sử dụng để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển giao quyền quản lý cơ sở nhà, đất cho các đơn vị đang thuê không áp dụng đối với cơ sở nhà, đất của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức - xã hội nghề nghiệp.
2.7- Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, căn cứ nguyên giá theo sổ sách kế toán (bao gồm nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất) đối với từng cơ sở nhà, đất, ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý), phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất của cơ quan chủ quản, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới một trăm (100) tỷ đồng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ một trăm (100) tỷ đồng trở lên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đất đai.
2.8- Đối với cơ sở nhà, đất được giữ lại tiếp tục sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp quy định tại khoản 5 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg (không thay đổi chủ sử dụng nhà, đất) phải sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, phù hợp với tiêu chuẩn, định mức theo quy định và bảo đảm yêu cầu quy hoạch xây dựng công sở, yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ được giao của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức đó.
Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản thuộc Trung ương có văn bản chấp thuận giữ lại tiếp tục sử dụng để cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức làm căn cứ liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đất đai.
a- Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện để xây dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
b- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định như sau:
Công ty nhà nước được phép chuyển mục đích sử dụng đất thuê tổ chức có chức năng và năng lực về thẩm định giá xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất. Giá đất này được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của khu đất; không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp không thuê được tổ chức có chức năng và năng lực về thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các địa phương có Sở Quy hoạch - Kiến trúc) và các cơ quan khác có liên quan thẩm định giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý (Hội đồng quản trị đối với Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Thủ trưởng Bộ, ngành đối với Tổng công ty nhà nước hoặc công ty nhà nước do Bộ, ngành quyết định thành lập) có văn bản chấp thuận cho phép công ty nhà nước giữ lại cơ sở nhà, đất để tiếp tục sử dụng. Căn cứ văn bản này công ty nhà nước liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4- Thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 7 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
a- Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định được thực hiện trong các trường hợp:
- Chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.
Trong một số trường hợp cần thiết bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định, cơ quan chủ quản thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ sở nhà đất thuộc địa phương quản lý) đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
b- Giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định:
Cơ quan, đơn vị có nhà, đất thuê tổ chức có chức năng và năng lực về thẩm định giá xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; không thấp hơn giá đầu tư, xây dựng mới đối với tài sản trên đất đó do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản (nếu có). Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng của khu đất; không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp không thể thuê được tổ chức có chức năng và năng lực về thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện xác định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các địa phương có Sở Quy hoạch - Kiến trúc) và các cơ quan khác có liên quan thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý thì đối với giá bán tài sản trên đất phải có ý kiến của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương trước khi các cơ quan chức năng của địa phương thẩm định và ý kiến của Bộ Tài chính trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
5- Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
a- Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:
- Chi phí đo vẽ nhà, đất;
- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;
- Chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất;
- Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);
- Các chi phí khác có liên quan.
b- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương thẩm định và phê duyệt các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính thẩm định các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý).
c- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thì số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này phải nộp ngân sách địa phương, riêng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý thì nộp ngân sách Trung ương.
d- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này để thực hiện dự án đầu tư.
Số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý.
Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) thông báo số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý) hoặc cơ quan chủ quản thuộc địa phương (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và số tiền thu được; số tiền chênh lệch (nếu có) giữa số tiền thu được còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này với số tiền để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
đ- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm d khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện hạch toán ghi thu, chi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.
a- Công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ số tiền bán tài sản trên đất theo quy định tại s như sau:
- Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá thì số tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản trên đất theo sổ sách kế toán tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép bán đấu giá cơ sở nhà, đất;
- Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định thì số tiền bán tài sản trên đất trong giá bán chỉ định là giá bán tài sản trên đất đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại điểm b khoản 4.2 mục 4 phần này.
b- Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
- Chi phí đo vẽ nhà, đất;
- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;
- Chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất;
- Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);
- Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước. Chi phí này phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
+ Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
+ Các khoản chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất;
+ Các khoản chi phí khác có liên quan.
- Giá trị quyền sử dụng đất đã được nhà nước giao vốn;
- Các chi phí khác có liên quan.
c- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương thẩm định và phê duyệt các khoản chi phí quy định tại điểm b khoản này (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính thẩm định các khoản chi phí quy định tại điểm b khoản này trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý).
d- Trường hợp công ty nhà nước được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không có dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này nộp ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
đ- Trường hợp công ty nhà nước được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ từ số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này; số tiền hỗ trợ được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.
Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án, cụ thể:
- Không quá 50% số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;
- Không quá 70% số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.
Số tiền chênh lệch giữa số tiền thu được còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này với số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
e- Trường hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư thì được hỗ trợ từ số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này; số tiền hỗ trợ được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất các cơ sở nhà, đất của từng công ty nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án, cụ thể:
- Không quá 50% số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;
- Không quá 70% số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.
Số tiền chênh lệch giữa số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này với số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
g- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm đ và điểm e khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; số tiền công ty nhà nước được sử dụng là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại công ty nhà nước.
Số tiền công ty nhà nước được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.
1- Trình tự thực hiện quy định tại Điều 9 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
1.1- Tổ chức kinh tế phải di dời căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đất đai, căn cứ vào quyết định (thông báo) phải di dời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lập phương án di dời theo quy định tại khoản 3.2 mục 3 phần I Thông tư này.
1.2- Tổ chức kinh tế phải di dời gửi phương án di dời kèm theo kế hoạch tổ chức thực hiện, phương án xử lý đến Sở Tài chính thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.
Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
1.3- Đối với cơ sở nhà, đất của tổ chức kinh tế phải di dời khi nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật đất đai thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2- Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 10 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; một số khoản tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
a- Căn cứ vào báo cáo của tổ chức kinh tế phải di dời, quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, Sở Tài chính có trách nhiệm xác định các khoản chi phí thuộc vốn của tổ chức kinh tế phải di dời đối với từng cơ sở nhà, đất, gồm:
- Chi phí tổ chức kinh tế phải di dời đã đầu tư vào đất bằng nguồn vốn mà Nhà nước đã giao cho tổ chức nhưng chưa thu hồi được (nếu có); Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 5.2 mục 5 phần II Thông tư này;
- Giá trị của tài sản, tiền sử dụng đất, tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bồi thường hỗ trợ đối với tổ chức kinh tế phải di dời đã được Nhà nước giao vốn hoặc do tổ chức kinh tế phải di dời tạo lập bằng tiền không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước;
- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;
- Chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gồm: chi phí đo vẽ nhà đất, chi phí bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chi phí định giá, thẩm định giá, chi phí tổ chức bán đấu giá và các chi phí khác có liên quan).
b- Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất được đầu tư bằng nguồn vốn không có nguồn gốc ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước nhưng đã giao cho tổ chức kinh tế phải di dời thì tổ chức được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất có nguồn gốc ngân sách nhà nước và chưa giao cho tổ chức, số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với từng cơ sở nhà, đất sau khi trừ đi các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất).
c- Căn cứ vào báo cáo của tổ chức kinh tế phải di dời (không phân biệt có dự án đầu tư hay không); quy định việc sử dụng tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi tổ chức kinh tế phải di dời tại Điều 10 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, Sở Tài chính có trách nhiệm xác định số tiền tổ chức kinh tế phải di dời được hỗ trợ từ số tiền trong tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) theo từng cơ sở nhà, đất nhưng không quá 30% số tiền trong tài khoản tạm giữ đối với cơ sở nhà, đất đó và mức tối đa không quá năm (05) tỷ đồng, đây là số tiền hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho tổ chức kinh tế phải di dời.
d- Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng cơ sở nhà, đất phải di dời theo quy định.
Số tiền chênh lệch giữa số tiền trong tài khoản tạm giữ đối với từng cơ sở nhà, đất sau khi trừ đi chi phí quy định tại điểm a khoản này với số tiền hỗ trợ đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Số tiền hỗ trợ tổ chức kinh tế phải di dời được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Xử lý tồn tại về sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.
1.1- Đối với các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã có quyết định phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được quyết định và quy định của pháp luật trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực.
Riêng đối với cơ sở nhà, đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã được bố trí làm nhà ở, đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân và đã nộp đầy đủ tờ khai, hồ sơ có liên quan tại cơ quan tài chính (Ban chỉ đạo 80) thì thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp đầy đủ hồ sơ.
Trường hợp công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển đổi sở hữu (cổ phần hoá, bán toàn bộ hoặc một phần, giao cho tập thể người lao động để chuyển thành công ty cổ phần hoặc hợp tác xã) trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành và cơ sở nhà, đất của công ty đã được kê khai báo cáo theo quy định nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa quyết định phương án sắp xếp lại, xử lý và chưa quyết định cho phép sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai báo cáo thực hiện chuyển giao hồ sơ sang Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính và Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các địa phương có Sở Quy hoạch - Kiến trúc) để quản lý theo quy định của pháp luật đất đai; trường hợp công ty chưa thực hiện kê khai báo cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1.5 mục 1 phần I Thông tư này.
1.2- Đối với các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội đã thực hiện kê khai báo cáo thì hoàn chỉnh lại để thực hiện theo quy định của Quyết định 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
2.1- Các Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước, tổ chức kinh tế phải di dời trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được giao quản lý, sử dụng các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm thực hiện:
a- Đối với các Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có số lượng cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước lớn thì Thủ trưởng Bộ, ngành, Tổng công ty xem xét, quyết định thành lập Ban chỉ đạo 09 cấp Bộ do 01 lãnh đạo Bộ, ngành, Tổng công ty làm Trưởng Ban và các thành viên khác do Bộ, ngành, Tổng công ty quyết định cho phù hợp.
b- Kê khai, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
c- Hạch toán tăng, giảm tài sản, giá trị tài sản theo quy định của pháp luật.
d- Định kỳ ngày 31 tháng 12 hàng năm, Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý và tổ chức kinh tế phải di dời) thực hiện báo cáo Bộ Tài chính theo Mẫu 05/TH (kèm theo Thông tư này).
2.2- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất không thực hiện kê khai, báo cáo, không thực hiện phương án xử lý cơ sở nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì Kho bạc nhà nước ngừng cấp kinh phí đầu tư, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đối với các cơ sở nhà, đất có vi phạm.
2.3- Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trình tự thực hiện (quy định rõ thời hạn xử lý đối với từng bước), quy trình cấp phát và hạch toán thu, chi qua ngân sách nhà nước số tiền từ tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh để thực hiện hỗ trợ dự án đầu tư đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý và các tổ chức kinh tế phải di dời theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2.4- Quyết định phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ban hành thống nhất theo mẫu 06a/QĐ, 06b/QĐ, 07a/QĐ, 07b/QĐ, 08a/QĐ, 08b/QĐ, 08c/QĐ, 08d/QĐ và 09/QĐ kèm theo Thông tư này.
|
KT.BỘ TRƯỞNG |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 83/2007/TT-BTC
NGÀY 16 THÁNG 07 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2007/QĐ-TTG
NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Căn
cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về việc sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày
19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg) như sau:
I- QUY ĐỊNH
CHUNG
1- Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định tại
Điều 1 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn như sau:
1.1- Đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg, gồm:
a- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Trung ương và địa phương quản lý (sau đây gọi chung là cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp); tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là các tổ chức);
b- Công ty nhà nước thuộc Trung ương và địa phương
quản lý, gồm: Tổng công ty nhà nước, Công ty nhà nước (sau đây gọi chung là công ty nhà nước);
c- Tổ chức kinh tế (không bao gồm công ty nhà nước quy định tại điểm b
khoản này) phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi tắt là tổ chức kinh tế phải di dời).
1.2- Các loại nhà, đất thuộc phạm vi áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều
1 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, gồm:
a- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất; đất được Nhà nước cho
thuê đối với đơn vị sự nghiệp, các tổ chức và công ty nhà nước;
b- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
nhưng được miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc ngân
sách nhà nước;
c- Đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng và tiền đã trả có nguồn gốc ngân
sách nhà nước;
d- Nhà được đầu tư, xây dựng bằng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước;
đ- Nhà, đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao quyền
quản lý, sử dụng nhưng thuộc đối tượng phải thực hiện xác lập quyền sở hữu nhà
nước theo quy định của pháp luật;
e- Nhà, đất được đầu tư, xây dựng bằng nguồn vốn thuộc
các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả các dự án sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc nguồn viện trợ không hoàn
lại thuộc ngân sách nhà nước và dự án đã kết thúc hoạt động;
g- Nhà được đầu tư, xây dựng bằng vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước và giao
cho tổ chức kinh tế phải di dời quản lý, sử dụng;
h- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế phải di dời không thu tiền sử
dụng đất, cho thuê hoặc giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử
dụng đất.
1.3- Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
Căn cứ quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và
hướng dẫn tại Thông tư này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi
quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lấy ý kiến của
Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có cơ sở nhà, đất để tổng hợp và
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1.4- Văn phòng Trung
ương Đảng căn cứ quy định tại Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này trình cấp có thẩm quyền quyết định
sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý.
1.5- Đối với công ty nhà nước:
a-
Trường hợp công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án
chuyển đổi sở hữu (cổ phần hoá, bán toàn bộ hoặc một phần, giao cho tập thể
người lao động để chuyển thành công ty cổ phần hoặc hợp tác xã) trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có
hiệu lực thi hành thì thực hiện kê khai, báo cáo các cơ sở nhà, đất đang quản
lý, sử dụng để thực hiện giao đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai; việc quản lý, sử dụng các cơ sở nhà, đất này được thực hiện theo quy định
của pháp luật đất đai, không thực hiện theo quy định tại Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này; riêng đối với trường hợp đơn vị
thuộc diện phải di dời do ô nhiễm
môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
b- Trường hợp công ty nhà nước đã có phương án chuyển đổi sở hữu nhưng đến thời
điểm Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành chưa được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì phải thực hiện đầy đủ theo quy định tại Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
1.6- Các trường hợp không thuộc đối tượng và phạm vi sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg gồm:
a- Nhà không thuộc sở hữu của nhà nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước đang thuê, mượn.
b- Nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của đơn vị, công ty nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng giá trị nhà, quyền sử dụng đất để góp
vốn liên doanh theo quy định của pháp luật trước ngày Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành; khi hết thời hạn góp vốn liên doanh thì
thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và
hướng dẫn tại Thông tư này.
c- Nhà, đất do công ty nhà nước đang thuê tại các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2- Nguyên tắc
sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các
tổ chức, công ty nhà nước quản lý, sử dụng quy định tại Điều 2 Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
2.1- Cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước thực hiện sắp xếp lại các cơ sở
nhà, đất theo đúng mục đích sử dụng được giao, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm,
có hiệu quả và theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định.
2.2- Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công
ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất phải thực hiện kê khai,
báo cáo theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư
này, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sử dụng cơ sở nhà, đất sai quy định.
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức
phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về quản lý tài
sản nhà nước đối với các cơ sở nhà, đất được sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp. Nội
dung, trình tự, thủ tục đăng ký quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số
137/2006/NĐ-CP) và hướng dẫn tại Thông
tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính; trường hợp vi
phạm các quy định về đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì bị xử
lý theo quy định tại các văn bản nêu trên.
2.3- Việc sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước quản lý, sử dụng được thực hiện sau khi Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Tổng công
ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau
đây gọi chung là cơ quan chủ quản thuộc Trung ương) hoặc cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc
tỉnh, công ty nhà nước hoặc Tổng công ty nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
(sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản thuộc địa phương) lập và báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý đối với toàn bộ các cơ sở nhà, đất
thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp
cần phải xử lý cụ thể đối với từng cơ sở nhà, đất đã có phương án xử lý rõ
ràng, có hiệu quả thì Bộ Tài chính quyết định xử lý đối với cơ sở nhà, đất thuộc
Trung ương quản lý, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý đối với cơ sở
nhà, đất thuộc địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản.
Phương thức
xử lý cơ sở nhà, đất này được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều
6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg.
3- Phương
án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất quy định tại Điều 3 Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
3.1- Phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản
lý quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg do cơ quan chủ
quản thuộc Trung ương lập đối với toàn bộ các cơ
sở nhà, đất của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty
nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; trong phương án cần thể hiện cụ thể:
- Theo từng loại hình: cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công
ty nhà nước, tổng công ty nhà nước;
- Theo từng nội dung đề nghị xử lý: thu hồi do sử dụng không đúng quy định;
chuyển giao khuôn viên nhà, đất đã bố trí làm nhà ở cho Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có cơ sở nhà, đất để xử lý theo quy định; di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất; điều chuyển; bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất; giữ lại tiếp tục sử dụng; chuyển mục đích sử dụng đất; di dời do ô
nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; xử lý khác (nếu có).
3.2- Phương án di dời quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg do tổ chức kinh tế phải di dời lập đối với từng cơ sở nhà, đất
phải di dời với nội dung cơ bản sau đây:
- Ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến
trúc (đối với các địa phương có Sở Quy hoạch - Kiến trúc) về quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng đối với cơ sở nhà, đất mà tổ chức đang sử dụng phải di
dời;
- Địa điểm mới để thực hiện di chuyển trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh
đến; kế hoạch, thời gian di dời;
- Các hồ sơ
liên quan khác (nếu có).
3.3- Phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản
lý quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg do cơ quan chủ
quản thuộc địa phương lập đối với toàn bộ các cơ
sở nhà, đất của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty
nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng quận, huyện, thành phố, thị xã
thuộc tỉnh; trong phương án cần thể hiện các nội dung theo quy định tại khoản 3.1
mục này.
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ
CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT DO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP,
CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
1- Trình tự thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý cơ sở
nhà, đất quy định tại Điều 4 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được
hướng dẫn cụ thể như sau:
1.1- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước cấp tỉnh (gọi tắt là Ban chỉ đạo 09),
thành phần gồm lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng Ban, lãnh đạo Sở
Tài chính làm Phó trưởng Ban thường trực, đại diện các Sở Tài nguyên và Môi
trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các địa
phương có Sở Quy hoạch - Kiến trúc) và các thành viên khác do Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp có nhiều cơ
sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý trên địa bàn thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
thoả thuận với Bộ Tài chính cử cán bộ của Bộ Tài chính tham gia Ban chỉ đạo 09.
Đối với các địa phương có số lượng cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước không
lớn, việc sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước không
phức tạp thì không cần thành lập Ban chỉ đạo 09; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trực
tiếp chỉ đạo hoặc giao Sở Tài chính chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất trên địa bàn tỉnh.
1.2- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức,
công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất (sau đây gọi chung
là đơn vị sử dụng nhà, đất) thực hiện:
a- Lập báo cáo kê khai từng cơ sở nhà, đất được giao quản lý, sử dụng theo
đúng hiện trạng quản lý, sử dụng theo Mẫu
01/HC-SN-DN (kèm theo Thông tư này) đối với từng cơ sở nhà, đất.
Nguyên giá theo sổ sách kế toán của từng cơ sở
nhà, đất tại Mẫu 01/HC-SN-DN bao gồm nguyên giá tài sản trên đất đang theo dõi
trên sổ sách kế toán và giá trị quyền sử dụng đất đã được xác định và tính vào
giá trị tài sản của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại
Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào
giá trị tài sản của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2006/NĐ-CP).
Trường hợp đơn vị
sử dụng nhà, đất chưa được xác định giá
trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị theo quy
định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP thì đơn vị sử dụng nhà, đất có văn bản đề
nghị Sở Tài chính xác định giá trị quyền sử dụng đất
trên cơ sở diện tích đất và giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo mục đích sử dụng tại thời điểm
báo cáo kê khai. Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự
nghiệp, đất dùng làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh, đất dùng vào sản xuất, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại thời điểm báo cáo kê khai thì giá đất được
xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 13/2006/NĐ-CP.
Trường hợp đơn vị
sử dụng nhà, đất thuộc Trung ương quản lý không thuộc đối tượng xác định giá
trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP, nhưng cơ sở nhà, đất này phải thu
hồi do sử dụng không đúng quy định; được điều
chuyển giữa các Bộ, ngành, các địa phương; được bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thì đơn vị sử dụng nhà, đất
có văn bản đề nghị Sở Tài chính xác định giá
trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm này.
b- Căn cứ hiện trạng việc quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất, chức năng, nhiệm
vụ được giao, biên chế được duyệt, ngành nghề kinh doanh, tiêu chuẩn, định mức
sử dụng trụ sở làm việc theo quy định và các phương thức xử lý quy định tại
Điều 5, Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg để đề xuất phương án sắp xếp lại,
xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất.
Trường hợp đơn vị sử dụng nhà, đất đề xuất bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và có nhu cầu sử dụng
tiền thu được để đầu tư thì phải kèm theo phương án sử dụng tiền và hồ sơ có
liên quan.
c- Gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chủ quản; hồ sơ gồm có:
- Báo cáo kê khai và đề xuất phương án xử lý theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản này;
- Báo cáo tổng hợp đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng
theo Mẫu 02/TH (kèm theo Thông tư này);
- Bản sao các giấy tờ có liên quan đến cơ sở nhà, đất báo cáo (nếu có).
d- Lưu 01 bộ hồ sơ tại đơn vị sử dụng nhà, đất.
1.3- Cơ quan chủ quản thực
hiện:
a- Phối hợp với Ban chỉ đạo 09 (đối với các địa phương có Ban chỉ đạo) hoặc phối hợp với Sở Tài chính (đối với các địa phương không có Ban
chỉ đạo) để tổng hợp, kiểm
tra và lập Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất theo Mẫu 03/BB (kèm theo Thông
tư này) đối với từng cơ sở nhà, đất đã kê khai báo cáo.
b- Tổng hợp báo cáo các cơ sở nhà, đất theo Mẫu 04/TH (kèm theo Thông
tư này) theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý; theo địa bàn từng quận,
huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương
quản lý.
c- Gửi Ban chỉ đạo 09 hoặc Sở Tài chính Biên bản kiểm tra (theo Mẫu
03/BB), Bảng tổng hợp (theo Mẫu 04/TH), bản giải trình phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất (nếu có) và hồ sơ liên quan.
1.4- Ban chỉ đạo 09 hoặc Sở Tài chính thực hiện:
a- Xem xét phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các đơn vị sử dụng nhà,
đất thuộc Trung ương quản lý, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến chính thức
bằng văn bản gửi cơ quan chủ quản thuộc Trung ương, đồng gửi Bộ Tài chính.
b- Xem xét phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các đơn vị sử dụng nhà,
đất thuộc địa phương quản lý, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
1.5- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoàn chỉnh phương án sắp xếp lại,
xử lý cơ sở nhà, đất trên cơ sở ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, kèm hồ sơ
liên quan gửi Bộ Tài chính.
Trường hợp có ý kiến xử lý khác nhau trong phương án xử lý các cơ sở
nhà, đất giữa cơ quan chủ quản thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì
Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
1.6- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc xử lý các cơ sở
nhà, đất theo phương thức và thẩm quyền quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định
số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại mục 2, mục 3 phần này.
2- Phương thức
và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
các tổ chức quản lý, sử dụng quy định tại Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg;
một số khoản tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
2.1- Đối với cơ sở nhà, đất khi nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích
phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật đất đai quy định tại khoản 1 Điều
5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2.2- Trường hợp nhà, đất bỏ trống, cho mượn xử lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với cơ sở nhà, đất
thuộc địa phương quản lý); đề nghị Bộ Tài chính quyết định hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thu hồi (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý)
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi
cơ sở nhà, đất trước hoặc sau khi cơ quan chủ quản báo cáo phương án sắp xếp lại,
xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý.
2.3- Trường hợp đang cho thuê toàn bộ hoặc một phần khuôn viên (không phân
biệt phần khuôn viên cho thuê đó là độc lập hay không độc lập) thì việc bồi thường
chi phí thiệt hại thực tế do chấm dứt hợp đồng cho thuê trước hạn (nếu có) khi
chấm dứt hợp đồng thuê theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được thực hiện theo quy định của pháp luật hợp đồng kinh tế. Sau thời hạn
sáu (06) tháng kể từ ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành mà chưa chấm dứt hợp đồng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP quyết định thu hồi toàn bộ hoặc một phần khuôn viên nhà, đất đang cho
thuê và người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định và chịu các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng.
Cơ quan quản
lý công sản thuộc Bộ Tài chính (đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý),
Sở Tài chính (đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm
lập phương án quản lý, sử dụng và xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất đã có quyết
định thu hồi, trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2.4- Trường hợp đã bố trí làm nhà ở, đất ở xử
lý theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg nếu đủ
các điều kiện theo quy định thì cơ quan chủ quản thuộc Trung ương hoặc địa
phương có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nơi
có cơ sở nhà, đất) tiếp nhận để xử lý theo quy định về nhà ở, đất ở trước ngày
31 tháng 12 năm 2007; việc tiếp nhận nhà ở, đất ở này có thể thực hiện trước
khi cơ quan chủ quản báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất. Nếu
quá thời hạn này mà chưa thực hiện chuyển giao hoặc không xác định được cơ quan, đơn vị quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử
lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp phải di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở
nhà, đất thì Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức lập kế hoạch sử dụng nhà, đất sau khi di dời đúng mục đích, có hiệu quả. Thời gian hoàn thành việc di dời phải xong trước ngày 30 tháng 6 năm
2008; nếu quá thời hạn này mà chưa hoàn thành việc di dời thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định số
137/2006/NĐ-CP quyết định thu hồi và quản lý, sử dụng theo quy
định của pháp luật.
2.5- Trường hợp sử dụng cơ
sở nhà, đất không đúng quy định khác phải xử lý theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg như: liên doanh, liên kết không đúng quy
định, để bị lấn chiếm,... thì Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
các tổ chức phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương thu hồi lại để sử
dụng đúng quy định trước ngày 31 tháng 12 năm 2007; sau thời hạn này mà đơn vị chưa
thu hồi để sử dụng đúng quy định thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP quyết định thu hồi.
2.6- Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện điều chuyển quy định tại khoản 3 Điều
5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg:
a- Trường hợp điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các Bộ, ngành; giữa các địa phương và giữa
các cơ quan Trung ương với địa phương theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thì căn cứ nguyên giá theo sổ sách kế toán (bao gồm nguyên giá tài sản trên đất
và giá trị quyền sử dụng đất) đối với từng cơ sở nhà, đất, Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
một trăm (100) tỷ đồng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển cơ
sở nhà, đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ một trăm (100) tỷ đồng trở
lên.
Trường hợp điều chuyển cơ sở nhà, đất giữa các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp thuộc phạm vi nội bộ Bộ, ngành quản lý theo quy định tại điểm b khoản
3 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thì Thủ trưởng cơ quan chủ quản thuộc Trung ương quyết
định theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cơ sở nhà, đất
giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý theo quy
định của pháp luật.
b- Việc điều chuyển cơ sở nhà, đất cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, các tổ chức được thực hiện khi cơ quan, đơn vị nhận điều chuyển chưa có
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp hoặc diện tích làm việc hiện có dưới
70% tiêu chuẩn, định mức theo quy định và không đáp ứng được yêu cầu công tác.
c- Không thực hiện điều chuyển cơ sở nhà, đất do cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, các tổ chức quản lý, sử dụng sang khu vực doanh nghiệp.
d- Đối với cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do tổ chức có
chức năng cho thuê nhà, đất của địa phương quản
lý và đang cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương thuê thì
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chuyển giao quyền quản lý
cơ sở nhà, đất đó cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đang thuê theo đề
nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương và Bộ Tài chính; nếu cơ quan, đơn vị
không còn nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không đúng quy định thì
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi hoặc giao cho tổ chức có
chức năng cho thuê nhà, đất của địa phương chấm dứt
việc cho thuê, cho sử dụng để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Việc
chuyển giao quyền quản lý cơ sở nhà, đất cho các đơn vị
đang thuê không áp dụng đối với cơ sở
nhà, đất của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
- xã hội nghề nghiệp.
2.7- Đối với cơ sở nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất quy
định tại khoản 4 Điều 5 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, căn cứ nguyên giá theo sổ
sách kế toán (bao gồm nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất)
đối với từng cơ sở nhà, đất, ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý), phương án sắp xếp
lại, xử lý cơ sở nhà, đất của cơ quan chủ quản, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán tài sản trên
đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương
quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới một trăm (100) tỷ đồng hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ một trăm (100) tỷ đồng trở lên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán
tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa
phương quản lý theo quy định của pháp luật.
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đất đai.
2.8- Đối với cơ sở nhà, đất được giữ lại tiếp tục sử dụng làm trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp quy định tại khoản 5 Điều 5 Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg (không thay đổi chủ sử dụng nhà, đất) phải sử dụng đúng mục
đích, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa
phương, phù hợp với tiêu chuẩn, định mức theo quy định và bảo đảm yêu cầu quy
hoạch xây dựng công sở, yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ được giao của cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức đó.
Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, cơ
quan chủ quản thuộc Trung ương có văn bản chấp thuận giữ lại tiếp tục sử dụng để
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức làm căn cứ liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện giao đất hoặc thuê đất theo quy định
của pháp luật đất đai.
3- Phương thức và thẩm quyền xử lý các cơ sở nhà, đất do công ty nhà nước
quản lý, sử dụng quy định tại Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg; một số khoản
tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
3.1- Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất dôi dư hoặc phải di dời do ô nhiễm môi trường quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg, căn cứ nguyên giá theo sổ sách kế toán (bao gồm nguyên giá tài
sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất) đối với từng cơ sở nhà, đất, ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
(đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), phương án sắp xếp lại, xử
lý cơ sở nhà, đất của cơ quan chủ quản, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý
có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới một trăm (100) tỷ đồng hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ một trăm (100) tỷ đồng trở lên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán
tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc
địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đất đai.
3.2- Việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 6 Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg:
a- Việc chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực
hiện để xây dựng văn phòng, chung cư để bán hoặc cho thuê phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất và chỉ áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất
động sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
b- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác
định như sau:
Công ty nhà nước được phép chuyển mục đích sử dụng đất thuê tổ chức có chức
năng và năng lực về thẩm định giá xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất
khi chuyển mục đích sử dụng đất. Giá đất này được xác định sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường
tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của khu
đất; không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và
công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp không thuê được tổ chức có
chức năng và năng lực về thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan thực hiện xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất
khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các địa phương có Sở Quy hoạch - Kiến
trúc) và các cơ quan khác có liên quan thẩm định giá đất tính thu tiền sử dụng
đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
3.3- Đối với cơ sở nhà, đất được giữ lại tiếp tục sử dụng làm cơ sở sản
xuất, kinh doanh quy định tại khoản 5 Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg (không
thay đổi chủ sử dụng nhà, đất) được thực hiện khi sử dụng đúng mục đích, đúng
quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương và bảo
đảm yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh và chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ
hoạt động của công ty nhà nước.
Trên cơ sở ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, đại diện chủ sở hữu công ty
nhà nước thuộc Trung ương quản lý (Hội đồng
quản trị đối với Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
Thủ trưởng Bộ, ngành đối với Tổng công ty nhà nước hoặc công ty nhà nước do Bộ,
ngành quyết định thành lập) có văn bản chấp
thuận cho phép công ty nhà nước giữ lại
cơ sở nhà, đất để tiếp tục sử dụng. Căn cứ văn bản này công ty nhà nước liên hệ với Sở Tài
nguyên và Môi trường để làm thủ tục giao đất hoặc
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4- Thực hiện bán
tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 7 Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn cụ thể như sau:
4.1- Việc
bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều
7 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức,
công ty nhà nước khi được cấp có thẩm quyền cho phép bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện bán đấu giá tài sản trên đất,
đấu giá quyền sử dụng đất; việc tổ chức bán đấu giá do cơ quan, đơn vị có cơ sở
nhà, đất thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá thực hiện theo quy định của pháp
luật về bán đấu giá.
b- Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) phê duyệt hoặc uỷ quyền
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm và kết quả bán đấu
giá tài sản trên đất, đấu giá quyền sử dụng đất; trường hợp cơ sở
nhà, đất thuộc Trung ương quản lý phải có ý kiến của Bộ Tài chính đối với giá
khởi điểm bán tài sản trên đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4.2- Việc
bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều
7 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a- Việc
bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định được
thực hiện trong các trường hợp:
- Chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Tổ chức hoặc cá nhân
đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng
cho mục đích xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể
thao.
Trong một số trường hợp cần thiết bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ định, cơ quan chủ
quản thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ sở nhà, đất thuộc
Trung ương quản lý) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ sở nhà đất thuộc
địa phương quản lý) đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
b- Giá
bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức chỉ
định:
Cơ quan, đơn vị có nhà, đất thuê tổ chức có chức
năng và năng lực về thẩm định giá xác định giá bán tài sản trên đất và giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp
với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; không thấp hơn giá đầu
tư, xây dựng mới đối với tài sản trên đất đó do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản (nếu có). Giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử
dụng của khu đất; không thấp hơn giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp không thể thuê
được tổ chức có chức năng và năng lực về thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện xác định giá bán tài sản trên
đất và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các địa phương có Sở Quy hoạch - Kiến
trúc) và các cơ quan khác có liên quan thẩm định giá bán tài sản trên đất và
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường
hợp cơ sở nhà, đất thuộc Trung ương quản lý thì đối với giá bán tài sản trên đất
phải có ý kiến của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương trước
khi các cơ quan chức năng của địa phương thẩm định và ý kiến
của Bộ Tài chính trước khi trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
5- Quản
lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn
cụ thể như sau:
5.1- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ
chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được hướng dẫn
như sau:
a- Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ bán tài
sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:
- Chi phí đo vẽ nhà, đất;
- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;
- Chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá trị quyền
sử dụng đất;
- Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);
- Các chi phí khác có liên quan.
b- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương thẩm định
và phê duyệt các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này (đối với cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài
chính thẩm định các khoản chi phí quy định tại điểm a khoản này trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý).
c- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
các tổ chức không có dự án đầu tư
xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thì số
tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi
trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a khoản này phải nộp ngân sách địa
phương, riêng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc
Trung ương quản lý thì nộp ngân sách Trung ương.
d- Trường hợp cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức có dự án đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm a
khoản này để thực hiện dự án đầu tư.
Số tiền để thực hiện dự
án đầu tư được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có
cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài khoản đối với cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý; Sở Tài
chính làm chủ tài khoản đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức
thuộc địa phương quản lý.
Bộ trưởng Bộ Tài chính
(đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản
lý) hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý) thông báo số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được
sử dụng để thực hiện dự án đầu tư
trên cơ sở đề nghị của cơ quan chủ quản thuộc Trung ương (đối với
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Trung ương quản lý) hoặc cơ quan chủ quản thuộc địa phương (đối
với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc địa phương quản lý)
nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của
dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và số tiền thu được; số tiền chênh lệch (nếu có) giữa số tiền thu được còn lại sau khi trừ đi chi phí
liên quan quy định tại điểm a khoản này với số tiền để thực hiện dự án đầu tư
được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật.
đ- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện dự án đầu tư quy định tại
điểm d khoản này thực hiện theo chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Số tiền cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được sử dụng để
thực hiện dự án đầu tư theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
thực hiện hạch toán ghi thu, chi chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách
nhà nước.
5.2- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với công ty nhà nước
quy định tại khoản 2 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg thực hiện như sau:
a- Công ty nhà nước được sử dụng theo chế độ số tiền bán tài sản trên đất
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg như sau:
- Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông
qua hình thức đấu giá thì số tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá
được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản trên đất theo sổ sách kế toán tại
thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép bán đấu giá
cơ sở nhà, đất;
- Trường hợp bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng
hình thức chỉ định thì số tiền bán tài sản trên đất trong giá bán chỉ định là
giá bán tài sản trên đất đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy
định tại điểm b khoản 4.2 mục 4 phần này.
b- Việc xác định chi phí liên quan để trừ vào số tiền thu được từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
- Chi phí đo vẽ nhà, đất;
- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;
- Chi phí định giá và thẩm định giá bán tài sản trên đất và giá trị quyền
sử dụng đất;
- Chi phí tổ chức bán đấu giá (nếu có);
- Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách
nhà nước. Chi phí này phải có đầy
đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp
lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử
dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
+ Tiền sử dụng đất
của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê
đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
+ Các khoản chí phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng
của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất;
+ Các khoản chi phí khác có liên quan.
- Giá trị quyền sử dụng đất đã được nhà nước giao vốn;
- Các chi phí khác có liên quan.
c- Cơ quan chủ quản thuộc Trung ương thẩm định
và phê duyệt các khoản chi phí quy định tại điểm b khoản này (đối với công ty
nhà nước thuộc Trung ương quản lý); Sở Tài chính thẩm định các khoản chi phí
quy định tại điểm b khoản này trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
(đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý).
d- Trường hợp công ty nhà nước được phép chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nhưng không có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở
sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc công ty nhà nước
có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không có dự án đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định
tại điểm b khoản này nộp ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
đ- Trường
hợp công ty nhà nước được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng
đất mà có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất, kinh doanh
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ từ số tiền thu được từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b
khoản này; số tiền hỗ trợ được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp
tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Bộ Tài chính làm chủ tài
khoản đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Sở Tài chính làm chủ
tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý.
Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý)
hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý
kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (đối với công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý) quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư
nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án, cụ thể:
- Không quá 50% số tiền
thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất thuộc địa
bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;
- Không quá 70% số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối
với cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.
Số tiền
chênh lệch giữa số tiền
thu được còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b khoản này
với số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
e- Trường
hợp công ty nhà nước có cơ sở nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường nhưng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư thì được hỗ trợ từ số tiền thu được
khi chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại
điểm b khoản này; số tiền hỗ trợ được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà
nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để thực hiện dự án theo quy định về quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và do Sở Tài chính
làm chủ tài khoản.
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số tiền thu được khi chuyển mục
đích sử dụng đất các cơ sở nhà, đất của từng công ty nhà nước, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý
kiến về chủ trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định; riêng đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi quyết định số tiền công ty nhà nước được hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án, cụ thể:
- Không quá 50% số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với
cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các thành phố là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị
loại I;
- Không quá 70% số tiền thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với
cơ sở nhà, đất thuộc địa bàn các tỉnh còn lại.
Số tiền
chênh lệch giữa số tiền thu được khi chuyển mục
đích sử dụng đất còn lại sau khi trừ đi chi phí liên quan quy định tại điểm b
khoản này với số tiền hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư được nộp ngay vào
ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
g- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền thực hiện
dự án đầu tư quy định tại điểm đ và điểm e khoản này thực hiện theo chế độ quy
định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; số tiền công ty nhà nước được sử dụng là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư tại
công ty nhà nước.
Số tiền công ty nhà nước được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được hạch toán ghi thu, ghi chi ngân
sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.
III- QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CƠ SỞ
NHÀ, ĐẤT DO TỔ CHỨC KINH TẾ PHẢI DI DỜI QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG
1- Trình tự thực hiện quy định tại Điều 9 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được
hướng dẫn cụ thể như sau:
1.1- Tổ chức kinh tế phải di dời căn cứ vào quy
hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
đất đai, căn cứ vào quyết định (thông báo) phải di dời của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để lập phương án di dời theo quy định tại khoản 3.2 mục 3 phần I
Thông tư này.
1.2- Tổ chức kinh tế phải di dời gửi phương án di dời kèm theo kế hoạch tổ
chức thực hiện, phương án xử lý đến Sở Tài chính thẩm định và trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.
Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hình
thức đấu giá, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
1.3- Đối với cơ sở nhà, đất của tổ chức kinh tế
phải di dời khi nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo
quy định của pháp luật đất đai thì việc bồi thường, hỗ trợ
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2- Quản
lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 10 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg;
một số khoản tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:
2.1- Tiền sử dụng đất thu được khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp ngân
sách địa phương theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.2- Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với từng
cơ sở nhà, đất phải di dời quy định tại khoản 2 Điều
10 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được thực hiện như sau:
a- Căn cứ vào báo cáo của tổ chức kinh tế phải di dời,
quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, Sở Tài chính có trách nhiệm xác
định các khoản chi phí thuộc vốn của tổ chức kinh tế phải di dời đối với từng
cơ sở nhà, đất, gồm:
- Chi phí
tổ chức kinh tế phải di dời đã đầu tư vào đất bằng nguồn vốn mà Nhà nước đã
giao cho tổ chức nhưng chưa thu hồi được (nếu có); Chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc ngân sách nhà
nước theo quy định tại điểm b khoản 5.2 mục 5 phần II Thông tư này;
- Giá trị của tài sản, tiền sử dụng đất, tiền
chuyển quyền sử dụng đất, tiền bồi thường hỗ trợ đối với tổ chức kinh tế phải
di dời đã được Nhà nước giao vốn hoặc do tổ chức kinh tế phải di dời tạo lập
bằng tiền không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước;
- Chi phí di dời thực tế hợp lý, hợp lệ;
- Chi phí
liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gồm:
chi phí đo vẽ nhà đất, chi phí bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất (chi phí định giá, thẩm định giá, chi phí tổ chức bán đấu giá và các
chi phí khác có liên quan).
b- Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất được đầu tư bằng nguồn vốn
không có nguồn gốc ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước
nhưng đã giao cho tổ chức kinh tế phải di dời thì tổ chức được quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật.
Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất có nguồn gốc ngân sách nhà nước và
chưa giao cho tổ chức, số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối
với từng cơ sở nhà, đất sau khi trừ đi các khoản chi phí quy định tại điểm a
khoản này được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có
cơ sở nhà, đất).
c- Căn cứ vào báo cáo của tổ chức kinh tế phải di dời
(không phân biệt có dự án đầu tư hay không); quy định việc sử dụng tiền bán tài
sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi tổ chức kinh tế phải di dời tại
Điều 10 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, Sở Tài chính có trách nhiệm xác định số tiền
tổ chức kinh tế phải di dời được hỗ trợ từ số tiền trong tài khoản tạm giữ tại
Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) theo từng cơ sở nhà, đất nhưng không quá 30% số tiền trong tài khoản tạm
giữ đối với cơ sở nhà, đất đó và mức tối đa không quá năm (05) tỷ đồng, đây là số tiền hỗ trợ của ngân sách nhà nước
cho tổ chức kinh tế phải di dời.
d- Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về chủ
trương xử lý chung hoặc có nghị quyết giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ
cụ thể đối với từng cơ sở nhà, đất phải di dời theo quy định.
Số tiền
chênh lệch giữa số tiền trong tài khoản tạm giữ đối với từng cơ sở nhà, đất sau khi trừ đi chi phí quy định tại điểm a khoản này với số tiền hỗ trợ đã
được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được
nộp ngay vào ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2.3- Thủ tục cấp phát, quyết toán số tiền hỗ trợ tổ
chức kinh tế phải di dời quy định tại khoản 2.2 mục này thực hiện theo chế độ
quy định về quản lý ngân sách nhà nước.
Số tiền hỗ trợ tổ chức kinh tế phải di dời được hạch toán ghi thu, ghi chi
ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Xử lý tồn tại về sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà
nước.
1.1- Đối với các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã có quyết định phương
án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất của cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục thực hiện theo phương án đã được quyết định và quy định của pháp luật trước
ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực.
Riêng đối với cơ sở nhà, đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã được bố
trí làm nhà ở, đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân và đã nộp đầy đủ tờ khai,
hồ sơ có liên quan tại cơ quan tài chính (Ban chỉ đạo 80) thì thực hiện theo
quy định của pháp luật tại thời điểm nộp đầy đủ hồ sơ.
Trường hợp công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án
chuyển đổi sở hữu (cổ phần hoá, bán toàn bộ hoặc một phần, giao cho tập thể
người lao động để chuyển thành công ty cổ phần hoặc hợp tác xã) trước ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có
hiệu lực thi hành và cơ sở nhà, đất của công ty đã được kê khai báo cáo theo quy
định nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa quyết định phương án sắp xếp lại, xử lý
và chưa quyết định cho phép sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan tiếp
nhận hồ sơ kê khai báo cáo thực hiện chuyển giao hồ sơ sang Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính và Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các địa
phương có Sở Quy hoạch - Kiến trúc) để quản lý theo quy định của pháp luật đất
đai; trường hợp công ty chưa thực hiện kê khai báo cáo thì thực hiện theo quy
định tại điểm a khoản 1.5 mục 1 phần I Thông tư này.
1.2- Đối với các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà
nước trên địa bàn thành phố Hà Nội đã thực hiện kê khai báo cáo thì hoàn chỉnh lại để thực hiện theo quy định của Quyết định 09/2007/QĐ-TTg và hướng
dẫn tại Thông tư này.
2- Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị.
2.1- Các Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
các tổ chức, công ty nhà nước, tổ chức kinh tế phải di dời trên địa bàn từng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được giao quản
lý, sử dụng các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm thực hiện:
a- Đối với các Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có số lượng cơ sở nhà, đất thuộc sở
hữu nhà nước lớn thì Thủ trưởng Bộ, ngành, Tổng công ty xem xét, quyết định
thành lập Ban chỉ đạo 09 cấp Bộ do 01 lãnh đạo Bộ, ngành, Tổng công ty làm
Trưởng Ban và các thành viên khác do Bộ, ngành, Tổng công ty quyết định cho phù
hợp.
b- Kê khai, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định tại Quyết
định số 09/2007/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
c- Hạch toán tăng, giảm tài sản, giá trị tài sản
theo quy định của pháp luật.
d- Định kỳ ngày 31
tháng 12 hàng năm, Bộ, ngành, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty
nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Sở Tài chính (đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các
tổ chức, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý và tổ chức kinh tế phải di dời)
thực
hiện báo cáo Bộ Tài chính theo Mẫu 05/TH (kèm theo Thông tư này).
2.2- Trường hợp cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng cơ sở
nhà, đất không thực hiện kê khai, báo cáo, không thực hiện phương án xử lý cơ sở
nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì Kho bạc nhà nước ngừng cấp kinh phí đầu tư, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đối với các cơ sở nhà, đất có vi phạm.
2.3- Sở Tài
chính trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trình tự thực hiện (quy định rõ thời
hạn xử lý đối với từng bước), quy trình cấp phát và hạch toán thu, chi qua ngân sách nhà nước số tiền từ tài
khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh để
thực hiện hỗ trợ dự án đầu tư đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
các tổ chức, công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý và các tổ chức kinh tế
phải di dời theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2.4- Quyết định phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử
lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
ban hành thống nhất theo mẫu 06a/QĐ, 06b/QĐ, 07a/QĐ, 07b/QĐ, 08a/QĐ, 08b/QĐ,
08c/QĐ, 08d/QĐ và 09/QĐ kèm theo Thông tư này.
2.5-
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Thông tư số 83/2001/TT-BTC ngày 4 tháng 10 năm 2001 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện việc xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Thông tư số 66/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 8 năm
2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các
công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh
doanh theo quy hoạch, Thông tư số 20/2004/TT-BTC ngày 19 tháng 3 năm
2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc
sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang.
Những quy
định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
HƯỚNG DẪN
LẬP TỜ KHAI HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT
THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ
(Mẫu 01/HC-SN-DN)
I-
Yêu cầu lập Tờ khai.
- Kê khai rõ ràng, đầy đủ các nội
dung của Tờ khai, có bản vẽ sơ đồ vị trí nhà, đất.
- Tuyệt đối không được tẩy, xoá, kê
khai không rõ ràng.
- Số liệu đảm bảo tính chính xác và
phù hợp.
- Đính kèm các tài lỉệu, hồ sơ có
liên quan.
- Việc kê khai, xác nhận đảm bảo
đúng thẩm quyền quy định.
- Tất cả các loại hình cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước đều sử dụng chung mẫu Tờ khai này.
II-
Hướng dẫn cụ thể việc lập Tờ khai.
- Góc trên cùng bên trái: Ghi 1 trong 2 dòng tên cơ quan
chủ quản cấp trên là Bộ, ngành, Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; dòng còn
lại để trống.
1- Tên tổ chức kê
khai: Ghi tên đầy đủ của cơ quan, đơn vị, tổ chức, công ty đang trực tiếp
quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất (không viết tắt), chữ in hoa.
- Địa chỉ nhà, đất kê khai: Ghi đầy đủ theo số nhà, đường
phố (tổ), phường (xã, thị trấn), quận (huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh),
thành phố trực thuộc Trung ương (tỉnh). Một tổ chức kê khai có thể có nhiều địa
chỉ nhà, đất kê khai.
- Địa chỉ trụ sở (giao dịch): Ghi đầy đủ các tiêu chí như
đối với địa chỉ nhà, đất kê khai, số điện thoại liên hệ.
- Thành lập: Ghi đầy đủ số hiệu, ngày tháng năm và cấp
Quyết định thành lập (mới nhất).
- Loại hình của tổ chức: Ghi rõ loại hình hoạt động của
tổ chức phù hợp với Quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền.
- Ngành nghề hoạt động chính: Chỉ dùng riêng đối với Tổng
công ty và công ty nhà nước.
2- Cấp quản lý: Ghi rõ tên Bộ, ngành, Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp tổ chức kê khai là đơn vị dự toán cấp 3, cấp 4 thì phải ghi tên
cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp trước, tên Bộ, ngành, Tổng công ty, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh sau.
3- Cơ cấu, tổ chức biên chế tại cơ sở nhà, đất kê khai: Chỉ kê khai đối với cơ cấu, tổ chức biên chế, số cán bộ, công nhân hiện
đang công tác, làm việc tại địa chỉ nhà, đất kê khai đó.
4- Hiện trạng sử dụng đất.
- Tổng diện tích khuôn
viên đất được giao quản lý: Ghi tổng diện tích khuôn viên đất theo đơn vị tính
m2 hiện đang quản lý, sử dụng, không kê khai diện tích nhà vào mục
này.
- Các chỉ tiêu về khuôn viên đất: Ghi theo hiện trạng
đang quản lý, sử dụng đất chi tiết theo từng mục đích sử dụng và năm đưa vào sử
dụng, chỉ tiêu nào không có thì gạch chéo. Tổng diện tích kê khai của các chỉ
tiêu phải bằng với tổng diện tích khuôn viên đất được giao quản lý. Trường hợp
sử dụng đan xen không tách biệt được giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau
thì ghi theo mục đích sử dụng chính.
5- Hiện
trạng sử dụng nhà: Ghi theo từng
ngôi nhà độc lập, đảm bảo số thứ tự ngôi nhà đúng với sơ đồ đính kèm và đầy đủ
các tiêu chí theo mẫu biểu, chỉ tiêu nào không có thì gạch chéo. Tổng diện tích
kê khai theo các mục đích sử dụng (cột 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14) phải bằng với
tổng diện tích sàn xây dựng (cột 7). Trường hợp sử dụng đan xen không tách biệt
được giữa các mục đích sử dụng nhà khác nhau thì ghi theo mục đích sử dụng
chính.
6- Hình
thức quản lý, sử dụng đất: Ghi theo
1 trong các hình thức của mẫu biểu, trường hợp trên cùng khuôn viên đất có
nhiều hình thức sử dụng khác nhau thì chia tách theo từng hình thức đảm bảo
tổng diện tích bằng với tổng diện tích khuôn viên đất được giao quản lý (đã kê
khai tại mục 4). Trường hợp trên cùng khuôn viên đất nhưng do nhiều đơn vị sử
dụng thì phải ghi vào chỉ tiêu cuối cùng (Diện tích đất quản lý, sử dụng theo
hình thức khác) là Sử dụng chung.
7- Hình thức quản lý, sử dụng nhà: Ghi theo 1 trong các hình thức của mẫu biểu
theo diện tích sàn xây dựng, trường hợp cùng 1 ngôi nhà được tạo lập bằng nhiều
hình thức khác nhau thì ghi theo hình thức tạo lập chính, đảm bảo tổng diện
tích nhà của các hình thức bằng với tổng diện tích sàn xây dựng (đã kê khai tại
cột 7 mục 5). Trường hợp cùng 1 ngôi nhà nhưng do nhiều đơn vị sử dụng thì phải
ghi diện tích sàn xây dựng hiện đang sử dụng của đơn vị.
8- Hồ sơ, giấy tờ về nhà, đất: Ghi đầy đủ các loại giấy tờ pháp lý về nhà,
đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê đất, Hợp đồng thuê
nhà... Trường hợp không có giấy tờ thì phải ghi rõ là Không có.
9- Nghĩa vụ tài
chính đối với khuôn viên đất đã thực hiện: Tiền sử dụng đất đã nộp, tiền thuê đất đã nộp (nộp 1 lần cho nhiều năm
hoặc nộp hàng năm), tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả, các khoản
phí và lệ phí về đất...
10- Nguyên giá theo sổ sách kế toán: Đối với các trường hợp sử dụng đất được Nhà
nước giao không thu tiền sử dụng đất, giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được
miễn, giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền
sử dụng đất đã nộp thuộc vốn ngân sách nhà nước, nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân
sách nhà nước... thì được ghi theo kết quả xác định giá trị quyền sử dụng đất
theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/1/2006 của Chính phủ và
Thông tư số 29/2006/TT-BTC ngày 4/4/2006 của Bộ Tài chính.
Trường hợp đơn vị sử dụng nhà, đất chưa được xác định giá
trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị theo quy
định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP thì đơn vị sử dụng nhà, đất có văn bản đề
nghị Sở Tài chính xác định giá trị quyền sử dụng đất
theo quy định.
Trường hợp đơn vị
sử dụng nhà, đất thuộc Trung ương quản lý không thuộc đối tượng xác định giá
trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP, nhưng cơ sở nhà, đất này phải thu
hồi do sử dụng không đúng quy định; được điều
chuyển giữa các Bộ, ngành, các địa phương; được bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thì đơn vị sử dụng nhà, đất
có văn bản đề nghị Sở Tài chính xác định giá
trị quyền sử dụng đất theo quy định.
11- Đề xuất phương án xử
lý: Do tổ chức kê khai đề
xuất đảm bảo phù hợp với quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày
19/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007
của Bộ Tài chính.
12- Cam kết của tổ chức
kê khai.
13- Sơ đồ vị trí nhà, đất: Vẽ khuôn viên đất, vị trí từng ngôi nhà có
đánh số thứ tự, đảm bảo đồng dạng với thực tế, không theo tỷ lệ. Trường hợp đã
có bản vẽ sơ đồ nhà, đất thì sử dụng bản vẽ đó.
Bộ, ngành,
TCT:......................... UBND tỉnh,
TP:.......................... |
Mẫu 01/HC-SN-DN (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) |
TỜ KHAI HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT
THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ
LÝ
(Dùng cho việc kê khai từng địa chỉ nhà đất)
1- Tên tổ chức kê khai: .....................................................................................
- Địa chỉ
nhà, đất kê
khai:....................................................................................
- Địa chỉ
trụ sở (giao dịch):....................................................ĐT:.......................
- Thành
lập theo Quyết định số..................................
ngày.....tháng.....năm.......
của........................................................................................................................
- Loại
hình của tổ chức (cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty
nhà
nước):...............................................................................................
- Ngành
nghề hoạt động chính (đối với TCT, Công ty):.....................................
.............................................................................................................................
2- Cấp quản lý:...................................................................................................
.............................................................................................................................
3- Cơ cấu, tổ chức biên chế tại cơ sở nhà, đất
kê khai:
- Số
lượng các phòng, ban chức năng:................................................................
- Số cán
bộ, công
nhân:.......................................................................................
Trong đó: + Số lao động trong biên
chế:.........................................................
+ Số lao động hợp đồng:.................................................................
4- Hiện trạng sử dụng đất:
- Tổng
diện tích khuôn viên đất được giao quản
lý:......................................m2;
Trong đó:
Chỉ
tiêu |
Diện
tích (m2) |
Sử dụng
từ năm |
Sử dụng làm trụ sở làm
việc |
|
|
Sử dụng làm công trình sự
nghiệp |
|
|
Sử dụng làm cơ sở SX-KD-DV |
|
|
Cho mượn |
|
|
Cho thuê |
|
|
Đã bố trí làm nhà ở, đất ở |
|
|
Đang bị lấn chiếm |
|
|
Sử dụng vào mục đích khác |
|
|
Chưa sử dụng |
|
|
5- Hiện trạng sử dụng nhà, tài sản trên đất:
S T T |
NGÔI NHÀ |
SỐ TẦNG |
KẾT CẤU CHÍNH |
TÌNH TRẠNG NHÀ |
DT XD (m2) |
TỔNG DT SÀN XD (m2) |
CHIA RA (m2) |
||||||
Trụ sở LV |
Công trình SN |
SX,KD,DV |
Cho thuê |
Nhà ở |
Sử dụng khác |
Chưa sử dụng |
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
1 |
Ngôi 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Ngôi 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Ngôi 3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6- Hình thức quản lý, sử dụng đất: (Do Nhà
nước giao; tiếp quản; nhận chuyển nhượng; nguồn gốc khác...)
- Diện
tích đất được giao không thu tiền sử dụng đất:...................................m2;
- Diện
tích đất được giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất
hoặc tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc ngân sách nhà
nước:..............................................................................................................m2;
- Diện
tích đất được Nhà nước cho
thuê:.......................................................m2;
- Diện
tích đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng và tiền đã trả có nguồn gốc ngân sách
nhà nước:................................................................................m2;
- Diện
tích đất quản lý, sử dụng theo hình thức
khác:...................................m2.
7- Hình thức quản lý, sử dụng nhà, tài sản
trên đất:
- Diện
tích nhà được Nhà nước giao:.............................................................m2;
- Diện
tích nhà được thuê của Nhà
nước:......................................................m2;
- Diện
tích nhà được thuê của tổ chức, cá nhân
khác:...................................m2;
- Diện
tích nhà nhận chuyển nhượng quyền sở hữu bằng nguồn vốn không có nguồn gốc
NSNN:..........................................................................................m2;
- Diện
tích nhà nhận chuyển nhượng quyền sở hữu bằng nguồn vốn có nguồn gốc
NSNN:.....................................................................................................m2;
- Diện
tích nhà do đơn vị đầu tư, xây dựng bằng nguồn vốn không có nguồn gốc
NSNN:.....................................................................................................m2;
- Diện
tích nhà do đơn vị đầu tư, xây dựng bằng nguồn vốn có nguồn gốc
NSNN:............................................................................................................m2;
- Diện
tích nhà được tạo lập bằng hình thức khác:........................................m2.
8- Hồ sơ, giấy tờ về nhà, đất:
- Được
giao, được bố trí, được cấp theo văn bản số:....ngày...tháng...năm... của....
- Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số:..................... ngày...tháng...năm...
- Hợp
đồng thuê đất số:................................................. ngày...tháng...năm...
- Hợp
đồng thuê nhà số:................................................ ngày...tháng...năm...
- Các hồ
sơ, giấy tờ khác có liên quan: Giấy phép xây dựng, Quyết định điều chuyển của
cấp có thẩm quyền...
9- Nghĩa vụ tài chính đối với khuôn viên đất
đã thực hiện:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
10- Nguyên giá theo sổ sách kế toán:
- Giá trị
quyền sử dụng đất:...................................... đồng, trong đó:
+ Phần diện tích đất được giao không thu tiền sử dụng
đất:............đồng;
+ Phần diện tích đất được giao có thu tiền sử dụng
đất:..................đồng;
+ Phần diện tích đất nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng:.............đồng.
...................................................................................................................
- Nguyên
giá nhà, tài sản trên đất:........................... đồng, trong đó:
+ Ngôi 1:
................................ đồng;
+ Ngôi 2:
................................ đồng;
+ Ngôi 3:
................................ đồng;
+ Ngôi 4:
................................ đồng;
............................................................
............................................................
11- Đề xuất phương án xử lý:
- Diện
tích nhà, đất đề nghị Nhà nước thu hồi:..........m2 đất,..........m2
sàn xây dựng nhà;
- Diện
tích nhà, đất đề nghị được tiếp tục sử dụng:..........m2
đất,.........m2 sàn xây dựng nhà;
- Diện
tích nhà, đất đề nghị được điều chuyển, hoán đổi:.........m2
đất,.........m2 sàn xây dựng nhà;
- Diện
tích nhà, đất đề nghị được bán, chuyển nhượng:..........m2
đất,..........m2 sàn xây dựng nhà;
- Diện
tích đất đề nghị được chuyển mục đích sử dụng:..........m2 đất;
- Diện
tích nhà, đất đang bố trí làm nhà ở đề nghị được di chuyển đi nơi
khác:.........m2 đất,..........m2 sàn xây dựng nhà;
- Diện
tích nhà, đất đề nghị được chuyển mục đích sử dụng làm nhà ở:...........m2
đất,..........m2 sàn xây dựng nhà;
- Các đề
nghị khác (nếu
có):................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
12- Cam kết của tổ chức kê khai: Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những nội dung kê khai trên đây. Tờ khai được lập thành 02 bản: 01 bản gửi cơ
quan chủ quản cấp trên, 01 bản lưu tại tổ chức kê khai.
13- Sơ đồ vị trí nhà, đất:
|
Ghi
chú:...............................................................................................................
.............................................................................................................................
NGƯỜI LẬP TỜ KHAI (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ngày......tháng......năm..... THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
Ngày.......tháng.......năm......
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Bộ, ngành,
TCT:.................. UBND tỉnh,
TP:................... Đơn
vị:................................. |
Mẫu 02/TH (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) |
BẢNG TỔNG HỢP
HIỆN
TRẠNG SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
CỦA CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC, CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Dùng cho cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, công ty nhà nước
để tổng hợp các cơ sở nhà, đất đã kê khai theo
Mẫu 01/HC-SN-DN)
STT |
TÊN ĐƠN VỊ |
CƠ QUAN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP |
ĐỊA CHỈ NHÀ, ĐẤT BÁO CÁO |
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT (m2) |
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NHÀ |
||||||||||||||||||
Tổng diện tích |
Trong đó |
Số ngôi nhà |
Kết cấu chính |
Tình trạng nhà |
DT XD (m2) |
Tổng DT sàn XD (m2) |
Trong đó (m2) |
Thuê của tổ chức, cá nhân khác |
|||||||||||||||
Trụ sở |
SX KD DV |
Làm nhà ở |
Cho thuê, mượn |
Bị chiếm dụng |
Sử dụng khác |
Chưa sử dụng |
Trụ sở |
SX KD DV |
Làm nhà ở |
Cho thuê, mượn |
Sử dụng khác |
Chưa sử dụng |
|||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
23 |
24 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ
tên) |
Ngày ...
tháng ... năm ... THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên và
đóng dấu) |
BỘ, NGÀNH, TCT...
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
|
UBND TỈNH, TP...
|
Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc
|
SỞ, UBND HUYỆN...
|
___________________________________________________________ |
Mẫu 03/BB
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC
ngày
16/7/2007 của Bộ Tài chính)
BIÊN BẢN KIỂM TRA
HIỆN TRẠNG NHÀ, ĐẤT
Hôm
nay, vào lúc ..... giờ ngày ....... tháng ........ năm .........:
Thành
phần đoàn kiểm tra gồm có:
1- Đại diện đơn vị sử dụng nhà, đất
thuộc sở hữu Nhà nước:
- Ông/Bà:............................................ Chức
vụ:......................................
-
Ông/Bà:............................................ Chức vụ:......................................
-
Ông/Bà:............................................ Chức vụ:......................................
2- Đại diện cơ quan quản lý cấp
trên/Ban chỉ đạo 09 cấp Bộ, ngành, Tổng công ty:
- Ông/Bà:............................................ Chức vụ:......................................
-
Ông/Bà:............................................ Chức vụ:......................................
-
Ông/Bà:............................................ Chức vụ:......................................
3- Đại diện Sở Tài chính và các cơ
quan có liên quan/Ban chỉ đạo 09 cấp tỉnh:
- Ông/Bà:............................................ Cơ
quan:......................................
- Ông/Bà:............................................ Cơ
quan:......................................
- Ông/Bà:............................................ Cơ
quan:......................................
Cùng
tiến hành kiểm tra hiện trạng nhà, đất tại địa chỉ:
.............................................................................................................................
I- HỒ SƠ PHÁP LÝ VỀ NGUỒN GỐC NHÀ, ĐẤT:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
II- KẾT QUẢ KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ ĐẤT:
1- Các chỉ tiêu về diện tích nhà,
đất:
CHỈ TIÊU |
THEO BÁO
CÁO KÊ KHAI |
THEO THỰC
TẾ KIỂM TRA |
1- Tổng số ngôi nhà |
...............ngôi |
...............ngôi |
2- Diện tích khuôn viên đất: |
.................m2 |
.................m2 |
3- Diện tích xây dựng nhà: |
.................m2 |
.................m2 |
4- Diện tích sàn sử dụng nhà: |
.................m2 |
.................m2 |
2- Sơ đồ nhà, đất:
(bản vẽ kèm theo)
3- Hiện trạng sử dụng đất:
- Diện tích sử dụng vào mục đích chính (làm
việc):.............…………m2
- Diện tích cho
mượn:...........................................................................m2
- Diện tích cho
thuê:.............................................................................m2
- Diện tích đã bố trí làm nhà ở, đất
ở:...................................................m2
- Diện tích đang bị lấn chiếm:...............................................................m2
- Diện tích sử dụng vào mục đích
khác:...............................................m2
- Diện tích bỏ trống, chưa sử
dụng:......................................................m2
4- Hiện trạng sử dụng nhà:
- Nhà......cấp hạng......số tầng......hiện trạng sử
dụng................................
-
Nhà......cấp hạng......số tầng......hiện trạng sử
dụng................................
-
Nhà......cấp hạng......số tầng......hiện trạng sử
dụng................................
-
Nhà......cấp hạng......số tầng......hiện trạng sử
dụng................................
-
Nhà......cấp hạng......số tầng......hiện trạng sử
dụng................................
-
Nhà......cấp hạng......số tầng......hiện trạng sử
dụng................................
5- Nguyên giá theo sổ sách kế toán:
- Về đất:........................................... đồng, trong đó:
+ Phần diện tích đất được giao không thu tiền sử dụng
đất:............đồng;
+ Phần diện tích đất được giao có thu tiền sử dụng
đất:..................đồng;
+ Phần diện tích đất nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng:.............đồng.
...................................................................................................................
- Về nhà:........................................... đồng, trong đó:
+ Ngôi 1:
................................ đồng;
+ Ngôi 2:
................................ đồng;
+ Ngôi 3:
................................ đồng;
............................................................
III- Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT THUỘC
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
IV- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN/BAN CHỈ ĐẠO 09 CẤP BỘ,
NGÀNH, TỔNG CÔNG TY:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
V- Ý KIẾN CỦA SỞ TÀI CHÍNH VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN/BAN CHỈ ĐẠO
09 CẤP TỈNH:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Biên bản được lập thành .....bản và
kết thúc vào lúc ........giờ cùng ngày.
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN/BAN CHỈ ĐẠO 09 CẤP BỘ, NGÀNH, TCT (Ký, ghi rõ họ tên) |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
ĐẠI DIỆN SỞ TÀI CHÍNH VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN/ BAN CHỈ ĐẠO 09 CẤP TỈNH (Ký, ghi rõ họ tên) |
Bộ,
ngành, TCT:............................ UBND
tỉnh, TP:............................. Sở, ngành:..................................... UBND
quận, huyện:....................... |
Mẫu 04/TH (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) |
BẢNG TỔNG HỢP
PHƯƠNG ÁN
SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Dùng cho cơ quan
chủ quản thuộc Trung ương và địa phương)
STT |
TÊN ĐƠN VỊ |
SỐ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT |
ĐỊA CHỈ NHÀ, ĐẤT BÁO CÁO |
THU HỒI |
CHUYỂN GIAO NHÀ Ở, ĐẤT Ở |
ĐIỀU CHUYỂN |
BÁN TS, CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT |
GIỮ LẠI TIẾP TỤC SỬ DỤNG |
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG |
DI DỜI DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG |
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ KHÁC |
GHI CHÚ |
||||||||
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
I |
Khối cơ quan hành chính |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Cơ quan... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Khối đơn vị sự nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đơn vị... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Khối các tổ chức |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổ chức... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
Khối công ty nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Công ty... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ
tên) |
Ngày
... tháng ... năm ... THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ (Ký, họ tên và
đóng dấu) |
Bộ,
ngành, TCT:................................ Sở Tài
chính:..................................... |
Mẫu 05/TH (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) |
BẢNG TỔNG HỢP
KẾT QUẢ
SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Dùng cho Bộ,
ngành, Tổng công ty, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Kỳ báo cáo: Từ ngày...../..../.... đến ngày
...../...../.....
STT |
TÊN ĐƠN VỊ |
SỐ CƠ SỞ NHÀ, ĐẤT |
ĐỊA CHỈ NHÀ, ĐẤT BÁO CÁO |
THU HỒI |
CHUYỂN GIAO NHÀ Ở, ĐẤT Ở |
ĐIỀU CHUYỂN |
BÁN TS, CHUYỂN NHƯỢNG ĐẤT |
GIỮ LẠI TIẾP TỤC SỬ DỤNG |
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG |
DI DỜI DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG |
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ KHÁC |
GHI CHÚ |
||||||||
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
Nhà (m2) |
Đất (m2) |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
I |
Khối cơ quan hành chính |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Cơ quan... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Theo báo cáo kê khai của cơ quan |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Theo quyết định của cấp có thẩm quyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Theo kết quả thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Khối đơn vị sự nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đơn vị... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Theo báo cáo kê khai của đơn vị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Theo quyết định của cấp có thẩm quyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Theo kết quả thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Khối các tổ chức |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổ chức... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Theo báo cáo kê khai của tổ chức |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Theo quyết định của cấp có thẩm quyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Theo kết quả thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
Khối công ty nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Công ty... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Theo báo cáo kê khai của công ty |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Theo quyết định của cấp có thẩm quyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Theo kết quả thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V |
Khối tổ chức kinh tế phải di dời |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổ chức... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Theo báo cáo kê khai của tổ chức |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Theo quyết định của cấp có thẩm quyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Theo kết quả thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BIỂU (Ký, ghi rõ họ
tên) |
Ngày
... tháng ... năm ... THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên và
đóng dấu) |
BỘ TÀI CHÍNH
_____________________
Số: ........./QĐ-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc _________________________________________________________ ..............,
ngày.....tháng.....năm 200... |
Mẫu 06a/QĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC
ngày
16/7/2007 của Bộ Tài chính)
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
V/v thu hồi nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị
định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ ý kiến của Uỷ
ban nhân dân tỉnh......... tại công văn số ...... ngày ....../...../...... về
việc ...........................................; Ý kiến của Bộ ...... ........tại
công văn số ......... ngày ...../...../..... về việc
.....................................
Theo đề nghị của .......................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Thu hồi cơ
sở nhà, đất tại địa chỉ ....................................................
do
.......................................................(cơ quan, đơn vị, công
ty) đang quản lý, sử dụng có diện tích khuôn viên đất là...........m2,
diện tích sàn sử dụng là...........m2.
Điều 2: Giao Cục
quản lý Công sản (Bộ Tài chính) tiếp nhận cơ sở nhà, đất này và các hồ sơ có
liên quan; thực hiện lập
phương án quản lý, sử dụng, xử lý cơ sở nhà, đất này để trình cấp có thẩm quyền
quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
.......................................................................................................................
chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: - Như Điều 3; - UBND tỉnh........ (để phối hợp chỉ đạo thực hiện); - Sở TC tỉnh..........; - Lưu: VT, QLCS. |
BỘ TRƯỞNG |
UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH........
_____________________
Số: ........./QĐ-UBND |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc _________________________________________________________ ..............,
ngày.....tháng.....năm 200... |
Mẫu 06b/QĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC
ngày
16/7/2007 của Bộ Tài chính)
QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH...............
V/v thu hồi nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ .........................................................................................................;
Căn cứ Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ ý kiến của
......... tại công văn số ...... ngày ....../...../...... về việc
...........................................;
Theo đề nghị của.......................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Thu hồi cơ
sở nhà, đất tại địa chỉ ....................................................
do .......................................................(cơ
quan, đơn vị, công ty) đang quản lý, sử dụng có diện tích khuôn viên đất
là...........m2, diện tích sàn sử dụng là...........m2.
Điều 2: Giao Sở Tài
chính tiếp nhận cơ sở nhà, đất này và các hồ sơ có liên quan; thực hiện lập phương án quản lý, sử dụng, xử lý cơ
sở nhà, đất này để trình cấp có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
.......................................................................................................................
chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: - Như Điều 3; - Sở TC; - Lưu: VT. |
CHỦ TỊCH |
BỘ .......................
_____________________
Số: ........./QĐ-..... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc _________________________________________________________ ..............,
ngày.....tháng.....năm 200... |
Mẫu 07a/QĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC
ngày
16/7/2007 của Bộ Tài chính)
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ ...................
V/v điều chuyển nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
BỘ TRƯỞNG BỘ
........................
Căn cứ Nghị
định số ................... ngày ....../...../...... của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ .............;
Căn cứ Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ ý kiến của
.............................. tại công văn số ...... ngày ....../...../......
về việc ...........................................;
Theo đề nghị của .......................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Điều chuyển
cơ sở nhà, đất tại địa chỉ ............................................
có diện tích khuôn viên đất là...........m2,
diện tích sàn sử dụng là...........m2 hiện đang do
................................(cơ quan, đơn vị có nhà, đất điều chuyển) quản
lý, sử dụng sang................................................ (cơ quan, đơn
vị tiếp nhận nhà, đất) có nguyên giá trên sổ sách kế toán là.........đồng và giá
trị còn lại là...........đồng.
Điều 2:. .......................................(cơ quan, đơn vị
có nhà, đất điều chuyển) phối hợp với ...............................(cơ quan,
đơn vị tiếp nhận nhà, đất) thực hiện xác định giá trị còn lại của tài sản trên
đất, tổ chức giao, nhận theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
Các đơn vị giao, nhận tài sản phải thực hiện hạch toán giảm, tăng tài sản
theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc
điều chuyển, tiếp nhận nhà, đất do đơn vị tiếp nhận nhà, đất thực hiện chi trả
theo chế độ quy định.
Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc giao, nhận nhà, đất, các đơn
vị giao, nhận nhà, đất phải thực hiện đăng ký lại quyền quản lý sử dụng tài sản
nhà nước với cơ quan đăng ký theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
.......................................................................................................................
chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Tài chính; - UBND tỉnh........ (để phối hợp chỉ đạo thực hiện); - Lưu: VT, ... |
BỘ TRƯỞNG |
UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH........
_____________________
Số: ........./QĐ-UBND |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc _________________________________________________________ ..............,
ngày.....tháng.....năm 200... |
Mẫu 07b/QĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC
ngày
16/7/2007 của Bộ Tài chính)
QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH...............
V/v điều chuyển nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
.........................................................................................................;
Căn cứ Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ ý kiến của
.............................. tại công văn số ...... ngày ....../...../......
về việc ...........................................;
Theo đề nghị của .......................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Điều chuyển
cơ sở nhà, đất tại địa chỉ ............................................
có diện tích khuôn viên đất là...........m2,
diện tích sàn sử dụng là...........m2 hiện đang
do.................................(cơ quan, đơn vị có nhà, đất điều chuyển)
quản lý, sử dụng sang................................................. (cơ
quan, đơn vị tiếp nhận nhà, đất) có nguyên giá trên sổ sách kế toán
là.........đồng và giá trị còn lại là...........đồng.
Điều 2:. .......................................(cơ quan, đơn vị
có nhà, đất điều chuyển) phối hợp với ...............................(cơ quan,
đơn vị tiếp nhận nhà, đất) thực hiện xác định giá trị còn lại của tài sản trên
đất, tổ chức giao, nhận theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
Các đơn vị giao, nhận tài sản phải thực hiện hạch toán giảm, tăng tài sản
theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc
điều chuyển, tiếp nhận nhà, đất do đơn vị tiếp nhận nhà, đất thực hiện chi trả
theo chế độ quy định.
Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc giao, nhận nhà, đất, các đơn
vị giao, nhận nhà, đất phải thực hiện đăng ký lại quyền quản lý sử dụng tài sản
nhà nước với cơ quan đăng ký theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
.......................................................................................................................
chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: - Như Điều 3; - Sở TC; - Lưu: VT, ... |
CHỦ TỊCH |
BỘ TÀI CHÍNH
_____________________
Số: ........./QĐ-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc _________________________________________________________ ..............,
ngày.....tháng.....năm 200... |
Mẫu 08a/QĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC
ngày
16/7/2007 của Bộ Tài chính)
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
V/v bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất
đối với nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo
hình thức bán đấu giá
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị
định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ ý kiến của Uỷ
ban nhân dân tỉnh......... tại công văn số ...... ngày ....../...../...... về
việc ...........................................; Ý kiến của Bộ ......
........tại công văn số ......... ngày ...../...../..... về việc
.....................................
Theo đề nghị của .......................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Chấp thuận cho ..................................... (cơ
quan, đơn vị, công ty) được bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đối với cơ sở nhà, đất tại địa chỉ ...................................................................................................
có diện tích
khuôn viên đất là...........m2, diện tích sàn sử dụng là...........m2.
Điều 2: Việc bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở
nhà, đất quy định tại Điều 1 Quyết định này được thực hiện theo hình thức bán
đấu giá.
Giá khởi
điểm và kết quả bán đấu giá tài sản trên đất, đấu giá quyền sử dụng đất do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh........... (hoặc uỷ quyền) phê duyệt theo quy định
của pháp luật.
Điều 3: Số tiền thu
được từ việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ
chi phí liên quan theo quy định được quản lý, sử dụng như sau:
- ...............................(cơ quan, đơn vị, công
ty) được sử dụng .....% để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; số tiền này được nộp vào
tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước tỉnh......... và do Bộ Tài chính làm chủ
tài khoản.
- Số tiền còn lại (.....%) nộp ngân sách nhà nước
theo quy định.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
.......................................................................................................................
chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Sau 12 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành,
....................
(cơ quan,
đơn vị, công ty) báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài chính, trường hợp đơn vị
chưa thực hiện xong quy định tại Điều 3 Quyết định này thì Quyết định này sẽ
hết hiệu lực thi hành./.
Nơi
nhận: - Như Điều 4; - UBND tỉnh........ (để phối hợp chỉ đạo thực hiện); - KBNN tỉnh........; - Sở TC tỉnh..........; - Lưu: VT.... |
BỘ TRƯỞNG |
BỘ TÀI CHÍNH
_____________________
Số: ........./QĐ-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc _________________________________________________________ ..............,
ngày.....tháng.....năm 200... |
Mẫu 08b/QĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC
ngày
16/7/2007 của Bộ Tài chính)
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
V/v bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất
đối với nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo
hình thức bán chỉ định
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị
định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ ý kiến của Uỷ
ban nhân dân tỉnh......... tại công văn số ...... ngày ....../...../...... về
việc ...........................................; Ý kiến của Bộ ......
........tại công văn số ......... ngày ...../...../..... về việc
.....................................
Theo đề nghị của .......................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Chấp thuận
cho ..................................... (cơ quan, đơn vị, công ty) được bán
tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất tại
địa chỉ ...................................................................................................
có diện tích khuôn viên đất là...........m2,
diện tích sàn sử dụng là...........m2.
Điều 2: Việc bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở
nhà, đất quy định tại Điều 1 Quyết định này được thực hiện theo hình thức bán
chỉ định cho........................... (cơ quan, đơn vị, công ty).
Giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh........ phê duyệt theo quy định của pháp
luật.
Điều 3: Số tiền thu
được từ việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ
chi phí liên quan theo quy định được quản lý, sử dụng như sau:
- ...............................(cơ quan, đơn vị, công
ty) được sử dụng .....% để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; số tiền này được nộp vào
tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước tỉnh......... và do Bộ Tài chính làm chủ
tài khoản.
- Số tiền còn lại (.....%) nộp ngân sách nhà nước
theo quy định.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
.......................................................................................................................
chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Sau 12 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành,
....................
(cơ quan,
đơn vị, công ty) báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài chính, trường hợp đơn vị
chưa thực hiện xong quy định tại Điều 3 Quyết định này thì Quyết định này sẽ
hết hiệu lực thi hành./.
Nơi
nhận: - Như Điều 4; - UBND tỉnh........ (để phối hợp chỉ đạo thực hiện); - KBNN tỉnh........; - Sở TC tỉnh..........; - Lưu: VT.... |
BỘ TRƯỞNG |
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH..........
_____________________
Số: ........./QĐ-UBND |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc _________________________________________________________ ..............,
ngày.....tháng.....năm 200... |
Mẫu 08c/QĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC
ngày
16/7/2007 của Bộ Tài chính)
QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH........
V/v bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất
đối với nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo
hình thức bán đấu giá
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
.........................................................................................................;
Căn cứ Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ ý kiến của
......... tại công văn số ...... ngày ....../...../...... về việc
...........................................;
Theo đề nghị của .......................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Chấp thuận
cho ..................................... (cơ quan, đơn vị, công ty) được bán
tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất tại
địa chỉ
...................................................................................................
có diện tích khuôn viên đất là...........m2,
diện tích sàn sử dụng là...........m2.
Điều 2: Việc bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở
nhà, đất quy định tại Điều 1 Quyết định này được thực hiện theo hình thức bán
đấu giá.
Giá khởi điểm và kết quả bán đấu giá tài sản trên đất,
đấu giá quyền sử dụng đất do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh (hoặc uỷ quyền) phê
duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Số tiền thu
được từ việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ
chi phí liên quan theo quy định được quản lý, sử dụng như sau:
- ...............................(cơ quan, đơn vị, công
ty) được sử dụng .....% để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; số tiền này được nộp vào
tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước Tỉnh và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.
- Số tiền còn lại (.....%) nộp ngân sách nhà nước
theo quy định.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
.......................................................................................................................
chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Sau 12 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành,
....................
(cơ quan,
đơn vị, công ty) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài chính, trường hợp đơn vị
chưa thực hiện xong quy định tại Điều 3 Quyết định này thì Quyết định này sẽ
hết hiệu lực thi hành./.
Nơi
nhận: - Như Điều 4; - KBNN Tỉnh; - Sở TC; - Lưu: VT.... |
CHỦ TỊCH |
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH...............
_____________________
Số: ........./QĐ-UBND |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc _________________________________________________________ ..............,
ngày.....tháng.....năm 200... |
Mẫu 08d/QĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC
ngày
16/7/2007 của Bộ Tài chính)
QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH......
V/v bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất
đối với nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo
hình thức bán chỉ định
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
.........................................................................................................;
Căn cứ Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ ý kiến của
......... tại công văn số ...... ngày ....../...../...... về việc
...........................................;
Theo đề nghị của .......................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Chấp thuận
cho ..................................... (cơ quan, đơn vị, công ty) được bán
tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất tại
địa chỉ
...................................................................................................
có diện tích khuôn viên đất là...........m2,
diện tích sàn sử dụng là...........m2.
Điều 2: Việc bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở
nhà, đất quy định tại Điều 1 Quyết định này được thực hiện theo hình thức bán
chỉ định cho........................... (cơ quan, đơn vị, công ty).
Giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Số tiền thu
được từ việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi trừ
chi phí liên quan theo quy định được quản lý, sử dụng như sau:
- ...............................(cơ quan, đơn vị, công
ty) được sử dụng .....% để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; số tiền này được nộp vào
tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước Tỉnh và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản.
- Số tiền còn lại (.....%) nộp ngân sách nhà nước
theo quy định.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
.......................................................................................................................
chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Sau 12 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành,
....................
(cơ quan,
đơn vị, công ty) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài chính, trường hợp đơn vị
chưa thực hiện xong quy định tại Điều 3 Quyết định này thì Quyết định này sẽ
hết hiệu lực thi hành./.
Nơi
nhận: - Như Điều 4; - KBNN Tỉnh; - Sở TC; - Lưu: VT.... |
CHỦ TỊCH |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH........................... _____________________
Số: ........./QĐ-UBND |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc _________________________________________________________ ..............,
ngày.....tháng.....năm 200... |
Mẫu 09/QĐ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC
ngày
16/7/2007 của Bộ Tài chính)
QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH...............
V/v chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà,
đất thuộc sở hữu Nhà nước
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH...............
Căn cứ
.........................................................................................................;
Căn cứ Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Căn cứ ý kiến của
....................... tại công văn số ...... ngày ....../...../...... về việc
...........................................;
Theo đề nghị của .......................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Chấp thuận
cho ..................................... (doanh nghiệp) được chuyển mục đích
sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất tại địa chỉ
...................................................
................................................................................................................................
có diện tích khuôn viên đất là...........m2
thuộc diện phải di dời do ô nhiễm môi trường (nếu có).
Mục đích sử dụng đất hiện
tại:...............................................................................
Mục đích sử dụng đất
mới:.....................................................................................
Điều 2: ....................................(doanh nghiệp) có trách nhiệm thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định
giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với các địa phương có Sở Quy hoạch - Kiến
trúc) và các cơ quan khác có liên quan thẩm định giá đất tính thu tiền sử dụng
đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
Điều 3: Số tiền thu
được từ việc chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ chi phí liên quan theo quy
định được quản lý, sử dụng như sau:
- ...............................(doanh nghiệp) được sử
dụng .....%; số tiền này được nộp vào tài khoản
tạm giữ tại Kho bạc nhà nước Tỉnh và do Sở Tài chính làm chủ tài khoản (chỉ áp
dụng đối với công ty nhà nước thuộc diện phải di dời do ô nhiễm môi trường và
có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tổ chức kinh tế phải di dời
do ô nhiễm môi trường).
- Số tiền còn lại (.....%) nộp ngân sách nhà nước
theo quy định.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Sau 12 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành,
....................
(doanh
nghiệp) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài chính, trường hợp đơn vị chưa thực
hiện xong quy định tại Điều 3 Quyết định này thì Quyết định này sẽ hết hiệu lực
thi hành./.
Nơi
nhận: - Như Điều 4; - KBNN tỉnh........; - Sở TC tỉnh..........; - Lưu: ... |
CHỦ TỊCH |