Quyết định số 95/2024/QĐST- ngày 03/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 95/2024/QĐST-

Tên Quyết định: Quyết định số 95/2024/QĐST- ngày 03/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 95/2024/QĐST-
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 03/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: anh Th và chị H có đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Số: 95/2024/QĐST- HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Dương, ngày 03 tháng 12 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con chung khi ly hôn
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Nguyễn Minh Tân.
Thư phiên họp: Bà Nguyễn Thị Mỹ Anh -Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên họp:
Phạm Thị Quyên - Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ số
554/2024/TLST-HNGĐ ngày 30/10/2024 về: Yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn, thỏa thuận nuôi con; Theo Quyết định mở phiên họp số
523/2024/QĐMPH-HNGĐ ngày 25/11/2024, gồm những người tham gia tố tụng
sau đây:
Người yêu cầu:
1. Anh Võ Chí T, sinh năm 1986.
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: m B, xã D, huyện D, tỉnh Nghệ An. Nơi
hiện nay: Đài Loan-Trung Quốc.
2. Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1989.
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn L, H, huyện T, tỉnh Hải Dương. Nơi
ở hiện nay: Đài Loan-Trung Quốc.
3.Người được anh Chí T, chNguyễn Thị H ủy quyền giao nhận văn
bản tố tụng đồng thời người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Phạm Thị
Kim D, sinh năm 1963; Địa chỉ: Thôn L, xã H, huyện T, tỉnh Hải Dương.
(Anh T, chị H, bà D đều có quan điểm đề nghị giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn ly hôn, bản tự khai, đơn đề nghị giải quyết vắng mặt của anh T,
chị H, cùng các tài liệu có trong hồ sơ thể hiện:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Võ Chí T và chị Nguyễn Thị H được tự do tìm
2
hiểu, tnguyện đăng kết hôn vào ngày 18/7/2007 tại UBND D, huyện D,
tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hòa hợp được một thời gian
thì phát sinh mâu thuẫn nhưng đều tự giải quyết được. Đến năm 2013 anh T
chị H cùng nhau đi Đài Loan Trung Quốc lao động, tuy nhiên khi sang bên đó
hai vợ chồng mỗi người một địa chỉ khác nhau không cùng chung sống. Cuộc
sống vợ chồng xa cách, tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt và mâu thuẫn trở
nên trầm trọng, không tiếng nói chung, mỗi lần nói chuyện lại xảy ra i
nhau. Mâu thuẫn của anh chị được gia đình hai bên hòa giải nhiều lần nhưng
không được. Nay anh T, chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn nên cùng
thống nhất đề nghị Tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn theo quy định.
Về con chung: Anh T, chH hai con chung Thị T1, sinh ngày
19/12/2007 Thành L, sinh ngày 11/3/2012. Trong thời gian hai anh chị
lao động tại nước ngoài, hai cháu đang cùng ngoại Phạm Thị Kim D,
hiện Thôn L, H, huyện T, tỉnh Hải Dương được chăm sóc nuôi
dưỡng. Anh T chị H cùng thống nhất đ cho chị H được nuôi cả hai con
chung sau khi ly hôn. Trong thời gian anh T chH nước ngoài, anh chị y
quyền cho bà D tạm thời chăm sóc nuôi dưỡng hai cháu. Về cấp dưỡng anh chị
tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa giải quyết.
Về tài sản chung: Anh T, chị H tự thỏa thuận, nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về lệ phí: Anh T chị H mỗi người chịu một nửa tiền lệ phí giải quyết
việc dân sự.
Tại đơn trình bày của cháu Thị T1 Thành L đều nguyện vọng
được ở với chH và bà ngoại.
Tại biên bản ghi lời khai của bà Phạm Thị D thể hiện: Nhất trí nhận ủy
quyền của anh T, chị H trong việc giao nhận văn bản tố tụng, ủy quyền vviệc
nuôi con chung của anh T, chị H trong thời gian anh chị nước ngoài. D
không yêu cầu cấp dưỡng và các chi phí nuôi con chung của anh T, chị H.
Tại phiên họp vắng mặt anh T, chị H và bà D. Anh T, chị H đơn đề nghị
giải quyết vắng mặt, đồng thời ginguyên quan điểm đề nghị công nhận thuận
tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương quan điểm: Về việc
tuân theo pháp luật. Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng giải quyết việc dân sự các
đương sự đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc
giải quyết việc dân sự: Đề nghị áp dụng Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình,
Điều 149 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn của Anh Chí T, chị Nguyễn Thị H; Về con chung:
Giao hai con chung Thị T1 (sinh ngày 19/12/2007) Thành L (sinh
ngày 11/3/2012) cho chị Nguyễn Thị H nuôi dưỡng cho đến khi hai con trưởng
thành; trong thời gian chị H nước ngoài, đề nghị tạm giao cho Nguyễn Thị
3
Kim D1 chăm sóc, nuôi dưỡng hai cháu. Về tài sản sản chung: Không đề nghị
giải quyết. Về lệ phí: Anh Võ Chí T, chị Nguyễn Thị H mỗi người chịu
150.000đ lệ phí giải quyết việc dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc dân sự, ý
kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tại phiên họp, Tòa án
nhân dân tỉnh Hải Dương nhận định:
[1]. Về tố tụng: Anh Chí T, chị Nguyễn Thị H đều đang lao động tại
Đài Loan –Trung Quốc, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân tỉnh Hải Dương, theo quy định tại khoản 3 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 37
và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh T, chị H D1 đều
quan điểm đề nghị giải quyết vắng mặt nên căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Tòa án quyết định mở phiên họp vắng mặt các đương sự.
[2].Về quan hệ hôn nhân: Anh T chị H được tự do tìm hiểu, tự nguyện
đăng kết hôn vào ngày 18/7/2007 tại UBND D, huyện D, tỉnh Nghệ An,
do vậy hôn nhân của anh chị hợp pháp. Sau khi kết hôn chung sống với
nhau đến năm 2013; anh T chị H cùng nhau đi Đài Loan-Trung Quốc lao
động, tuy nhiên khi sang bên đó hai vợ chồng mỗi người một địa chỉ khác
nhau không cùng chung sống. Cuộc sống vchồng xa cách, tình cảm vchồng
ngày càng lạnh nhạt, không tiếng nói chung, không còn quan tâm tới nhau.
Xét thấy mâu thuẫn của anh chị đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt
được, cả Anh T và chị H đều tự nguyện ly hôn nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu
thuận tình ly hôn của anh chị, theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân gia
đình.
[3] Về quan hệ nuôi con chung: Anh T, chị H hai con chung Thị
T1, sinh ngày 19/12/2007 Thành L, sinh ngày 11/3/2012. Hiện hai con
chung đang cùng bà ngoại Phạm Thị Kim D, Thôn L, xã H, huyện T, tỉnh
Hải Dương. Anh T chị H cùng thống nhất giao cả hai con cho chị H nuôi
dưỡng nhất trí để D tạm nuôi các cháu trong thời gian anh chị nước
ngoài. Xét thấy các con chung của anh T, chị H đang sinh sống ổn định tại gia
đình chị H được ăn học đầy đủ, để tránh sự xáo trộn trong cuộc sống học
hành của các con chung nên chấp nhận giao cho chị H nuôi con là phù hợp. Việc
cấp dưỡng do anh T, chị H tthỏa thuận không đề nghị Tòa án giải quyết.
Như vậy là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh T chị H xác định vợ chồng đã tự
thỏa thuận nên không đnghị Tòa án giải quyết. Do vậy Tòa án không xem xét
giải quyết.
[5]. Về lphí: Anh Chí T, chNguyễn Thị H mỗi người chịu một nửa
tiền lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
4
Áp dụng Điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 149, Điều
367 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 3 Điều 37 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lphí Tòa
án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Chí
T và chị Nguyễn Thị H.
2. Về quan hệ nuôi con: Công nhận sự thỏa thuận của anh Võ Chí T và chị
Nguyễn Thị H. Giao cho chị Nguyễn Thị H nuôi dưỡng cả hai con chung
Thị T1, sinh ngày 19/12/2007 Thành L, sinh ngày 11/3/2012. Anh T
chị H tự thỏa thuận về cấp dưỡng cho con.
Không ai được cản trở anh Chí T thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm
nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Tạm giao các con chung Thị T1, sinh ngày 19/12/2007 Thành
L, sinh ngày 11/3/2012 cho Phạm Thị Kim D nuôi dưỡng trong thời gian chị
Nguyễn Thị H nước ngoài.
3. Về lệ phí: Anh Chí T chị Nguyễn Thị H mỗi người phải chịu
150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) lệ pgiải quyết việc dân sự (về
Hôn nhân gia đình), được đối trừ số tiền tạm ứng lệ phí 300.000đ theo biên
lai thu số 00005289 ngày 30/10/2024 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hải
Dương (do bà Phạm Thị Kim D nộp thay).
4. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm./.
Nơi nhận
-VKSND tỉnh Hải Dương;
-Cục T.H.A Dân sự tỉnh Hải Dương;
-UBND xã Diễn Liên, huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An (để ghi sổ hộ
tịch);
-Các đương sự;
-Lưu HS, lưu Tòa.
Thẩm phán – Chủ tọa phiên họp
(đã ký)
Nguyễn Minh Tân
Tải về
Quyết định số 95/2024/QĐST- Quyết định số 95/2024/QĐST-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 95/2024/QĐST- Quyết định số 95/2024/QĐST-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất