Quyết định số 763/2024/QĐST-DS ngày 27/08/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 763/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 763/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 763/2024/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 763/2024/QĐST-DS ngày 27/08/2024 của TAND Quận 1, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 1 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 763/2024/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 27/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 763/2024/DS-ST
Ngày: 27/8/2024.
V/v Tranh chấp hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Ánh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thế Lý;
2. Bà Đỗ Thị Trúc Ly.
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Kim Tuyền - Thư ký
Tòa án nhân dân Quận 1.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Anh Minh - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1, Tp. Hồ Chí
Minh đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 244/2024/TLST-
DS ngày 10 tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11802/2024/QĐXXST-DS ngày 15 tháng
7 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 14039/2024/QĐST-DS ngày 06
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP L
Địa chỉ: 200 đường X, phường Y, Quận Z, Thành phố H.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:
Ông Lã NM, sinh năm 1970 (Yêu cầu xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: 11Z, Phường N, Quận K, Thành phố H (Giấy ủy quyền số
1140/2024/UQ - TGĐ ngày 21/02/2024).
- Bị đơn: Bà Võ TT, sinh năm 1963 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Số 22 đường E, phường R, Quận T, Thành phố H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
1. Theo Đơn khởi kiện ngày 14/3/2024, trong quá trình chuẩn bị xét xử và
đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, ông Lã NM là người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn trình bày:
Ngày 27/7/2011, bị đơn có ký với Ngân hàng hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng và bản Điều khoản và điều kiện phát hành
và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng (gọi chung là hợp đồng). Căn cứ thu nhập
của bị đơn, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng cho bị đơn với hạn mức sử dụng
là 71.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân.
Quá trình sử dụng kể từ ngày kích hoạt thẻ tín dụng, bị đơn đã thực hiện các
giao dịch với tổng số tiền là: 1.192.033.871 đồng, đã thanh toán cho ngân hàng số
tiền: 1.206.290.000 đồng (Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 20 của bản Điều
khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng). Đến ngày
26/7/2021, ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ tín dụng của bị đơn vì qua
nhiều lần làm việc nhắc nhở nhưng bị đơn không có thiện chí trả nợ. Thời điểm này
ngân hàng chuyển toàn bộ dư nợ của bị đơn còn thiếu sang nợ gốc quá hạn số tiền
là: 77.064.908 đồng và tính lãi hàng tháng trên dư nợ gốc, áp dụng lãi suất quá hạn
(150% của lãi suất công bố thời điểm hiện tại là 2,6%/tháng x 150% = 3,9%/tháng
lãi quá hạn).
Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn phải có
nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số tiền nợ còn thiếu tạm tính đến ngày 27/8/2024 là:
190.172.644 đồng, trong đó nợ gốc: 77.064.908 đồng; nợ lãi quá hạn: 113.107.736
đồng. Bị đơn có trách nhiệm trả khoản lãi phát sinh kể từ ngày 28/8/2024 cho đến
khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
Ông Lã NM yêu cầu xét xử vắng mặt trong các phiên tòa.
2. Bà Võ TT là bị đơn, trong quá trình chuẩn bị xét xử Toà án đã được Toà
án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng, triệu tập tham gia phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, triệu tập tham
gia phiên toà đến lần thứ hai nhưng đều vắng mặt không rõ lý do.
3. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận X phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ
khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ các thủ tục, trình tự tố tụng đúng quy
định. Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt, không
có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nguyên đơn yêu cầu
3
xét xử vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành phiên toà sơ thẩm xét xử
vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 227 và Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 91, 95 Luật
các tổ chức tín dụng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về pháp luật tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Xét, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán khoản nợ phát sinh từ
quan hệ xác lập hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng giữa tổ chức tín dụng và cá nhân có
địa chỉ cư trú tại Quận T. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự:
Xét, theo kết quả xác minh của Công an phường C, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
ngày 13/5/2024 thể hiện: Bị đơn có đăng ký thường trú tại Số 22 đường E, phường
R, Quận T, Thành phố H nhưng không thực tế cư trú tại địa phương (nhà bán), chưa
có nơi cư trú ổn định. Như vậy, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5, Điều 6 Nghị
quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 thì nơi đăng ký thường trú là địa chỉ cư
trú của bị đơn. Quá trình chuẩn bị xét xử cho đến khi mở phiên tòa, Toà án đã thực
hiện việc tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, triệu tập bị đơn giao nộp ý kiến đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tham gia phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hoà giải, tham gia phiên toà đến lần thứ hai nhưng bị đơn đều
vắng mặt được xem là từ bỏ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Đồng thời, người
đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 1, điểm
b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về pháp luật nội dung:
[2.1] Căn cứ tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp gồm: Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng và bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
của ngân hàng (gọi chung là hợp đồng) đứng tên bị đơn ký ngày 27/7/2011; sao kê
4
lịch sử giao dịch, thanh toán thẻ tín dụng số: 472xxx-xxxx của bị đơn và các giấy
tờ về nhân thân (Chứng minh nhân dân số: 0204xxxxx do Công an Tp. Hồ Chí
Minh cấp ngày 03/11/2005 đứng tên Võ TT, sinh năm 1963, nơi đăng ký thường
trú: 7 Số 22 đường E, phường R, Quận T, Thành phố H; Sổ hộ khẩu số:
310xxxxxxxx do Công an Quận 1 cấp ngày 22/9/2000), có cơ sở xác định giao dịch
cấp tín dụng với mục đích tiêu dùng cá nhân giữa nguyên đơn với bị đơn được xác
lập trên cơ sở tự nguyện, không trái quy định pháp luật và đạo đức xã hội nên được
công nhận.
[2.2] Xét, kể từ ngày bị đơn được cấp thẻ tín dụng số: 472xxx-xxxx, hạn mức
tín dụng 8.000.000 đồng và kích hoạt sử dụng từ tháng đầu kỳ 25/8/2011 cho đến
ngày nguyên đơn chấm dứt hiệu lực sử dụng thẻ vào ngày 26/7/2021, bị đơn thực
hiện các giao dịch với tổng số tiền là: 1.192.033.871 đồng, đã thanh toán cho ngân
hàng số tiền: 1.206.290.000 đồng. Sau đó, bị đơn không tiếp tục thanh toán dư nợ
còn lại số tiền 77.064.908 đồng theo đúng kỳ hạn đã cam kết là vi phạm nghĩa vụ
của hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng.
[2.3] Xét, việc nguyên đơn chấm dứt quyền sử dụng thẻ tín dụng của bị đơn,
chuyển số tiền 77.064.908 đồng sang nợ quá hạn kể từ ngày 26/7/2021 và áp dụng
lãi suất nợ quá hạn (2,6%/tháng x 150% = 3,9%/tháng) để tính lãi quá hạn phát sinh
tạm tính đến ngày 27/8/2024 tổng số tiền: 190.172.644 đồng, trong đó nợ gốc:
77.064.908 đồng; nợ lãi quá hạn: 113.107.736 đồng là phù hợp quy định tại khoản
2 Điều 91, Điều 95 Luật Tổ chức tín dụng.
[2.4] Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán tiền nợ gốc, tiền
lãi tính đến ngày 27/8/2024 với tổng số tiền 190.172.644 đồng, trong đó nợ gốc:
77.064.908 đồng; nợ lãi quá hạn: 113.107.736 đồng. Bị đơn có trách nhiệm trả
khoản lãi phát sinh kể từ ngày 28/8/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất
quy định tại hợp đồng là có cơ sở chấp nhận.
[2.5] Xét, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1 về
đề nghị giải quyết nội dung vụ án là phù hợp với những đánh giá, nhận định của
Hội đồng xét xử nêu trên.
[2.6] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải có nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn
nợ gốc và lãi tính đến ngày 28/8/2024 với tổng số tiền 190.172.644 đồng (trong đó
nợ gốc: 77.064.908 đồng; nợ lãi quá hạn: 113.107.736 đồng) ngay sau khi án có hiệu
5
lực pháp luật. Bị đơn có trách nhiệm trả khoản lãi phát sinh kể từ ngày 28/8/2024
cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng tính dụng.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm tính trên số tiền phải thanh toán. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí
cho nguyên đơn theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm và Thông báo số 15/TB-HĐTP của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao về việc đính chính Nghị quyết số 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Buộc bà Võ TT phải có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP L tổng số
tiền tính đến ngày 27/8/2024 là với tổng số tiền 190.172.644 đồng (trong đó nợ gốc:
77.064.908 đồng; nợ lãi quá hạn: 113.107.736 đồng) ngay sau khi án có hiệu lực
pháp luật.
Tiền lãi tiếp tục phát sinh kể từ ngày 28/8/2024 cho đến khi bà Võ Thị Hải
thanh toán hết số tiền còn phải thi hành án theo lãi suất quy định tại hợp đồng tín
dụng.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Võ TT phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 9.508.632 đồng (Chín triệu,
năm trăm lẻ tám nghìn, sáu trăm ba mươi hai đồng).
6
Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP L số tiền tạm ứng án phí đã nộp: 4.216.577
đồng (Bốn triệu, hai trăm mười sáu nghìn, năm trăm bảy mươi bảy đồng) theo Biên
lai thu số 0038125 ngày 08 tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận
1, Tp. Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án
được niêm yết.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND Quận 1;
- VKSND TP. HCM;
-TANDTP. HCM;
- Chi cục THADS Quận 1;
- Lưu (HS, VP).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Hoàng Thị Ánh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm