Quyết định số 68/2024/DS-TT ngày 21/09/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 68/2024/DS-TT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 68/2024/DS-TT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 68/2024/DS-TT
Tên Quyết định: | Quyết định số 68/2024/DS-TT ngày 21/09/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Tái thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại Đà Nẵng |
Số hiệu: | 68/2024/DS-TT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 21/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TẠI ĐÀ NẴNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quyết định tái thẩm
Số: 68/2024/DS-GĐT
Ngày 21-9-2024
Về “Tranh chấp quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Minh Tuấn.
Các Thẩm phán: Ông Lê Tự và Ông Nguyễn Cường .
- Thư ký phiên tòa: Bà Trịnh Thị Hằng - Thẩm tra viên chính.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia
phiên tòa: Ông Đoàn Ngọc Thanh - Kiểm sát viên.
Ngày 21-9-2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng mở
phiên tòa tái thẩm xét xử vụ án “Tranh chấp quyền sử dụng đất”, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Dương Xuân G; địa chỉ cư trú: Khu dân cư S, thôn
T, xã Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Mậu P; địa chỉ cư trú: Khu dân cư S, thôn T, xã
Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Nguyễn Thị H, bà Phạm Thị T; địa chỉ cư trú: Khu dân cư S, thôn T,
xã Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1]. Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự trình bày:
[1.1]. Nguyên đơn, ông Dương Xuân G:
Thửa đất số 712, diện tích 1.701,8 m
2
, tờ bản đồ số 6, xã Đ, huyện M,
tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân huyện M, tỉnh Quảng Ngãi cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông vào ngày 06-10-2009, có nguồn gốc
của ông, bà để lại cho cha, mẹ ông. Cha, mẹ ông chết để lại cho ông quản lý,
sử dụng. Quá trình quản lý, sử dụng đất, thửa đất số 712 đã có sự biến động
như sau: Ngày 04-6-1992, Ủy ban nhân dân huyện M cấp Giấy chứng nhận
2
quyền sử dụng đất cho ông đối với thửa đất số 409, diện tích 1.570 m
2
, tờ bản
đồ số 19, nhưng trong diện tích đất ông được cấp, không có diện tích thông
hào do gia đình ông đào về phía Đông của thửa đất số 409, nên ông làm đơn
xin cấp diện tích thông hào. Ngày 18-11-2002, Ủy ban nhân dân huyện M cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích 208 m
2
, thửa đất Tú Sơn
1.
Thực hiện Dự án đa dạng hóa nông nghiệp nông thôn, ông có đơn xin cấp
đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 409 và thửa Tú
Sơn 1. Ngày 04-8-2006, Ủy ban nhân dân huyện M cấp lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho ông đối với thửa đất số 712-1, diện tích 1.813 m
2
,
tờ bản
đồ số 6. Tuy nhiên, do Ủy ban nhân dân huyện M cấp cho ông thửa đất số 712-
1 bao trùm mương thoát nước ở phía Tây thửa đất số 712-1, nên ông xin cấp lại
(trừ diện tích mương nước). Ngày 06-10-2009, Ủy ban nhân dân huyện M cấp
lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 712, tờ bản đồ số 6,
diện tích 1.701,8 m
2
. Quá trình sử dụng đất, ông Nguyễn Mậu P đã lấn chiếm
của ông diện tích 8,8 m
2
đất, do đó ông khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Mậu P
trả lại diện tích lấn chiếm nêu trên.
[1.2]. Bị đơn, ông Nguyễn Mậu P:
Thửa đất số 710, diện tích 270 m
2
, tờ bản đồ số 19 tại xã Đ, huyện M,
tỉnh Quảng Ngãi có nguồn gốc của cha, mẹ ông là cụ Nguyễn Mậu C (chết
năm 1960) và cụ Châu Thị T1 để lại. Ngày 04-6-1992, ông được Ủy ban nhân
dân huyện M cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu
trên. Quá trình sử dụng đất, gia đình ông không chuyển quyền sử dụng đất,
nhưng Nhà nước có thu hồi đất của gia đình ông để mở rộng Quốc lộ A, cụ
thể: Năm 2000, thu hồi 37,1 m
2
đất; năm 2014, thu hồi 33 m
2
đất, tổng cộng là
70,1 m
2
. Năm 2006, ông làm thủ tục để cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và được Ủy ban nhân dân huyện M cấp đổi thuộc thửa đất số 714, tờ
bản đồ số 6 (đo vẽ năm 2004), diện tích 96 m
2
, nhưng ông không nhận Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, do không đúng diện tích. Vì vậy, ông không
đồng ý yêu cầu khởi kiện của ông Dương Xuân G.
[1.3]. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Nguyễn Thị H thống nhất với nội dung trình bày của ông Dương
Xuân G; còn bà Phạm Thị T thống nhất với nội dung trình bày của ông
Nguyễn Mậu P.
- Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2014/DS-ST ngày 07-8-2014, Toà án
nhân dân huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi quyết định:
3
Áp dụng các Điều 264, 265 và 272 Của Bộ luật Dân sư; khoản 1 Điều
136 của Luật Đất đai năm 2003; các Điều 25, 131, 199, 202, 243 và 245 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án, xử:
1. Buộc ông Nguyễn Mậu P và bà Phạm Thị T phải trả lại cho ông
Dương Xuân G 8,8 m
2
đất tại thửa đất số 712, tờ bản đồ số 6 tại thôn T, xã Đ,
huyện M, tỉnh Quảng Ngãi.
Các ranh giới được xác định như sau: Cạnh phía Đông giáp đất của ông
Nguyễn Mậu P có số đo 7,85 m (giáp vách nhà ông P); cạnh phía Tây giáp đất
còn lại của ông G có số đo 7,89 m; cạnh phía Nam giáp đường đi có số đo
0,97 m; cạnh phía Bắc phần đất của ông G có số đo 1,27 m (Có sơ đồ kèm
theo).
2. Buộc ông Nguyễn Mậu P và bà Phạm Thị T phải tháo dỡ 1/3 của 03
viên ngói đã lợp qua phần đất của ông Dương Xuân G và buộc thu dọn đất,
gạch, đá trên phần đất đã lấn chiếm của ông Dương Xuân G.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí; quyền, nghĩa vụ thi
hành án và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
- Tại Văn bản số 239/CCTHADS ngày 12-10-2023, Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Mộ Đức kiến nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với bản án
dân sự sơ thẩm nêu trên.
- Tại Văn bản số 774/KN-TA ngày 18-12-2023, Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi kiến nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với bản án dân sự sơ
thẩm nêu trên.
- Tại Quyết định kháng nghị số 26/2024/KN-DS ngày 20-8-2024, Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối
với Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2014/DS-ST ngày 07-8-2014 của Toà án
nhân dân huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi; đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử tái thẩm, hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ
thẩm nêu trên và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi để
xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.
- Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Đà Nẵng đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2014/DS-ST ngày 07-8-2014, Toà
án nhân dân huyện Mộ Đức quyết định buộc ông Nguyễn Mậu P và bà Phạm
Thị T phải trả lại cho ông Dương Xuân G diện tích 8,8 m
2
đất tại thửa đất số
4
712, tờ bản đồ số 6, thôn T, xã Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi; buộc ông P, bà
T phải tháo dỡ 1/3 của 03 viên ngói đã lợp qua phần đất của ông G.
[2]. Tại Biên bản xác minh điều kiện thi hành án ngày 07-4-2016 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mộ Đức thể hiện: Diện tích đất ông Nguyễn
Mậu P phải trả cho ông Dương Xuân G là 8,8 m
2
tại thửa đất số 712, tờ bản đồ
số 6, thôn T, xã Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi, nhưng thực tế chỉ có 6,86 m
2
đất tại thửa đất số 714, tờ bản đồ số 6 (chỉnh lý số 1) là của ông P; diện tích đất
còn lại 1,98 m
2
nằm trong thửa đất số 713 của cụ Châu Thị Tư . Thực tế, ông P
được Ủy ban nhân dân huyện M cấp 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
(1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số B103051 ngày 04-6-1992, thửa đất
số 19, tờ bản đồ số 710, diện tích 270 m
2
đứng tên ông Nguyễn Mậu P và (2)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AG734225 ngày 04-8-2006, thửa đất
số 714, tờ bản đồ số 6, diện tích 96 m
2
đứng tên ông Nguyễn Mậu P, bà Phạm
Thị Thạch .1
Như vậy, diện tích đất ông Nguyễn Mậu P, bà Phạm Thị T phải trả lại cho
ông Dương Xuân G là 8,8 m
2
. Tuy nhiên, quá trình thi hành án, Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Mộ Đức đã phối hợp với các Cơ quan chuyên môn tiến
hành xác minh, đo đạc thì chỉ có 6,86 m
2
đất tại thửa đất số 714, tờ bản đồ số 6
(chỉnh lý số 1) là của ông Nguyễn Mậu P; còn 1,98 m
2
đất nằm trong thửa đất
số 713 của mẹ ông P là cụ Châu Thị T1 và thực tế ông P được Ủy ban nhân
dân huyện M cấp 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (như nêu trên). Quá
trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Mộ Đức không biết được diện
tích 1,98 m
2
đất nằm trong thửa đất số 713 của cụ Châu Thị T1 và thực tế ông
Nguyễn Mậu P được cấp hai Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó đã
buộc ông P phải trả cho ông Dương Xuân G diện tích đất lấn chiếm là 8,8 m
2
và không tuyên diện tích đất phải trả nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nào đã gây khó khăn cho công tác thi hành án.
Ngoài ra, Tòa án nhân dân huyện Mộ Đức còn buộc ông Nguyễn Mậu P,
bà Phạm Thị T phải tháo dỡ 1/3 của 03 viên ngói lợp qua phần đất của ông
Dương Xuân G, nhưng không xác định vị trí 03 viên ngói nằm ở đâu, kích
thước bao nhiêu?. Do đó, đến nay Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2014/DS-ST
ngày 07-8-2014 của Toà án nhân dân huyện Mộ Đức vẫn chưa thi hành được.
Vì vậy, cần kháng nghị tái thẩm, theo hướng hủy toàn bộ bản án dân sự sơ
thẩm nêu trên để xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.
Hiện nay, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đang thụ lý, giải quyết vụ án
dân sự về “Tranh chấp quyền sử dụng đất và yêu cầu bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng do tài sản bị xâm phạm”, giữa nguyên đơn là ông Dương
Xuân G với bị đơn là ông Nguyễn Mậu P, ông Nguyễn Mậu Á, bà Nguyễn Thị
5
N, do đó cần chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân tỉnh Quảng Ngãi thụ lý sơ
thẩm, nhập vào vụ án nêu trên để giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 42
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử tái thẩm xét thấy cần chấp
nhận Quyết định kháng nghị số 26/2024/KN-DS ngày 20-8-2024 của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng, hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm
04/2014/DS-ST ngày 07-8-2014 của Toà án nhân dân huyện Mộ Đức; giao hồ
sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi để xét xử sơ thẩm lại theo
đúng quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 351, Điều 352, Điều 354, Điều 355, khoản 2 Điều 356, Điều
357 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
1. Chấp nhận Quyết định kháng nghị tái thẩm số 26/2024/KN-DS ngày
20-8-2024 của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng; hủy toàn bộ
Bản án dân sự sơ thẩm 04/2014/DS-ST ngày 07-8-2014 về việc “Tranh chấp
quyền sử dụng đất” của Toà án nhân dân huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi để xét xử sơ thẩm lại
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Quyết định tái thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng tái thẩm
ra quyết định.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi;
- Tòa án nhân dân huyện M;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện M, tỉnh
Quảng Ngãi (để thi hành);
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng (để biết);
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu: Phòng lưu trữ; Phòng Giám đốc kiểm tra
về DS-LĐ-KDTM và hồ sơ vụ án.
TM. ỦY BAN THẨM PHÁN
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Trương Minh Tuấn
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
2
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
3
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
4
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
5
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
6
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
7
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
8
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
10
Quyết định số 17/2025/QĐPT-DS ngày 17/03/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
13
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
14
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
15
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
16
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
17
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
18
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
19
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm
20
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Tái thẩm