Quyết định số 53/2025/QĐST-HNGĐ ngày 18/06/2025 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 53/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 53/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 53/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 53/2025/QĐST-HNGĐ ngày 18/06/2025 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vũ Thư (TAND tỉnh Thái Bình) |
Số hiệu: | 53/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 18/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VŨ THƯ
TỈNH THÁI BÌNH
Số: 53/2025/QĐST-HNGĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vũ Thư, ngày 18 tháng 6 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ vào hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số: 74/2025/TLST-HNGĐ ngày 28
tháng 4 năm 2025 giữa:
- Nguyên đơn: Ông Phạm Quang C, sinh năm1975
Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện V, tỉnh Thái Bình
- Bị đơn: Bà Đặng Thị T, sinh năm 1980
Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện V, tỉnh Thái Bình
- Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Phạm Hữu L1, sinh năm 1944
Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện V, tỉnh Thái Bình
+ Bà Đinh Thị L, sinh năm 1946
Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện V, tỉnh Thái Bình
+ Ông Phạm Ngọc Kh, sinh năm 1972
Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện V, tỉnh Thái Bình
+ Ông Kiều Quý D, sinh năm 1982
Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện V, tỉnh Thái Bình
+ Ông Kiều Ngọc S, sinh năm 1972
Địa chỉ: Thôn X, xã H, huyện V, tỉnh Thái Bình
+ Bà Phạm Thị U, sinh năm 1973
Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện V, tỉnh Thái Bình.
Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 55, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84
Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày
27 tháng 5 năm 2025
XÉT THẤY:
2
Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên
bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 27 tháng 5 năm 2025
là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức
xã hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly
hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Phạm Quang C và bà Đặng
Thị T.
2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
2.1. Về con chung: Ông Phạm Quang C và bà Đặng Thị T có 03 con chung
là Phạm Thu N, sinh ngày 14/10/2001; Phạm Mai I, sinh ngày 10/5/2009 và Phạm
Hồng Q, sinh ngày 10/11/2017. Ly hôn, con Phạm Thu N đã trưởng thành, tự lập
được kinh tế nên không yêu cầu giải quyết; Giao cho ông Phạm Quang C trực tiếp
nuôi dưỡng con Phạm Mai I; Giao cho bà Đặng Thị T trực tiếp nuôi dưỡng con
Phạm Hồng Q. Ông Cường và bà Tâm không yêu cầu giải quyết việc cấp dưỡng
nuôi con.
Ông Phạm Quang C và bà Đặng Thị T có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo
dục con chung mà không ai được cản trở.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con được
đặt ra khi cần thiết.
2.2. Về quan hệ tài sản:
Về tài sản chung của vợ chồng: Ông Phạm Quang C và bà Đặng Thị T tự
thoả thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trước khi Tòa án tiến hành hòa
giải và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong quyết định:
Vợ chồng có 01 ngôi nhà 02 tầng kiên cố, diện tích sử dụng là 170 m
2
, xây
dựng năm 2011 (tầng 1) và xây năm 2024 (tầng 2) trên thửa đất số 316, tờ bản đồ 02,
bản đồ 241, chủ sử dụng đất là ông Phạm Hữu L, sinh năm 1944 và bà Đinh Thị L,
sinh năm 1946, có địa chỉ tại Thôn T, xã H, huyện V, tỉnh Thái Bình (thửa đất chưa
được cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất). Ly hôn, vợ chồng thỏa thuận: Thửa
đất xây nhà là của ông L1, bà L cho mượn, không phải là tài sản chung của vợ chồng
nên ông C, bà T và ông L1, bà L1 không yêu cầu Tòa án giải quyết. Giao cho ông
Phạm Quang C sở hữu, sử dụng toàn bộ ngôi nhà 02 tầng, ông C có trách nhiệm
thanh toán cho bà Tâm số tiền chênh lệch ½ giá trị ngôi nhà là 150.000.000 đồng
(Một trăm năm mươi triệu đồng). Số tiền trên bà T không nhận, ông C có trách nhiệm
gửi vào Quỹ tín dụng nhân dân H, địa chỉ: Xã H, huyện V, tỉnh Thái Bình để cho 03
con chung của ông bà được sở hữu, đứng tên sổ tiết kiệm là cháu Phạm Thu N, sinh
ngày 14/10/2001 ngay trong ngày 27/5/2025. Ngày 27/5/2025 ông C, bà T giao nộp
01 bản sao Sổ tiết kiệm có kỳ hạn số tiền 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi
triệu đồng) vào Quỹ tín dụng nhân dân Hồng Phong đứng tên người gửi là cháu
3
Phạm Mai I là con chung của ông C, bà T (do cháu N vắng mặt).
Về nợ chung của vợ chồng: Ông Phạm Quang C chịu trách nhiệm trả toàn bộ
các khoản nợ chung của vợ chồng và đã rút yêu cầu giải quyết khoản nợ chung đối
với các ông, bà: Phạm Ngọc Kh, Kiều Quý D, Kiều Ngọc S, Phạm Thị U. Những
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án đã được Tòa án thông báo kết quả
thỏa thuận của ông C, bà T về quan hệ tài sản và việc ông C không yêu cầu Tòa án
giải quyết các khoản nợ chung của vợ chồng khi ly hôn, nhưng đã hết thời hạn, không
ai có ý kiến phản đối việc thỏa thuận của ông C, bà T.
2.3. Về án phí: Ông Phạm Quang C tự nguyện nộp cả 150.000 đồng án phí
ly hôn sơ thẩm. Đối trừ số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là
36.000.000 đồng theo biên lai số 00019xx ngày 28 tháng 4 năm 2025 tại Chi
cục thi hành án dân sự huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, ông C được hoàn trả
lại số tiền 35.850.000 đồng.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình;
- Chi Cục thi hành án dân sự huyện
Vũ Thư, tỉnh Thái Bình;
- Uỷ ban nhân dân xã Hồng Phong,
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu HCTP.
THẨM PHÁN
(Đã ký)
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm