Quyết định số 46/2018/QĐST-HNGĐ ngày 06/09/2018 của TAND huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 46/2018/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 46/2018/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 46/2018/QĐST-HNGĐ ngày 06/09/2018 của TAND huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tuyên Hóa (TAND tỉnh Quảng Bình) |
Số hiệu: | 46/2018/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 06/09/2018 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | QĐ công nhận thuận tình ly hôn Nguyễn Thị L - Trần Văn T |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TUYÊN HOÁ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG BÌNH
Số: 46/2018/QĐST - HNGĐ Tuyên Hóa, ngày 06 tháng 9 năm 2018
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ vào hồ sơ vụ án thụ lý số 65/2018/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm
2018, giữa:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm: 1990
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện H, tỉnh Quảng Bình.
Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm: 1986
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện H, tỉnh Quảng Bình.
Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và
gia đình;
Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày
29/8/2018.
XÉT THẤY:
Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản
ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 29/8/2018 là hoàn toàn tự
nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn
và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự giữa chị Nguyễn Thị L và anh
Trần Văn T.
2. Sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L và anh Trần Văn T thuận tình ly hôn
vì tình cảm vợ chồng thực sự không còn nữa, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
2
- Về con chung: Chị Nguyễn Thị L và anh Trần Văn T thừa nhận vợ chồng có
hai đứa con chung tên là: Trần Hà L, sinh ngày: 04/02/2010 và Trần Ngân H, sinh
ngày: 24/4/2017. Hai bên nhất trí tự nguyện thỏa thuận sau khi ly hôn giao con Trần
Hà L cho anh Trần Văn T trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng; giao con Trần Ngân H
cho chị Nguyễn Thị L trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng. Không bên nào phải đóng
góp tiền cấp dưỡng nuôi con hàng tháng.
Chị Nguyễn Thị L và anh Trần Văn T không được ngăn cản việc đi lại chăm sóc
con chung của nhau, khi cần thiết vì lợi ích của con thì các bên có quyền làm đơn yêu
cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị L và anh Trần Văn T tự nguyện thỏa thuận
tự phân chia không yêu cầu Tòa án giải quyết. Cụ thể anh Trần Văn T được sở hữu
toàn bộ số tài sản chung của vợ chồng gồm có: Một ngôi nhà gỗ ba gian lợp ngói; Một
chiếc xe ô tô bán tải hiệu KIA; Một chiếc xe máy tay ga; Một ngôi nhà gỗ hai gian lợp
ngói và anh Trần Văn T được sử dụng toàn bộ diện tích thửa đất (đã có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất) đứng tên anh Trần Văn T, thửa đất số: 36, tờ bản đồ số 02,
địa chỉ thửa đất: Thôn B, xã T, huyện H, tỉnh Quảng Bình; diện tích 200m
2
, mục đích
sử dụng đất ở nông thôn.
- Về công nợ: Chị Nguyễn Thị L và anh Trần Văn T tự nguyện thỏa thuận phân
chia không yêu cầu Tòa án giải quyết. Cụ thể anh Trần Văn T có trách nhiệm và
nghĩa vụ phải trả những khoản tiền vay sau:
+ Trả khoản tiền vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình ngày vay 29/01/2018, số tiền vay 600.000.000đ
(sáu trăm triệu đồng) tiền gốc, thời hạn trả nợ cuối cùng vào ngày 29/12/2023, mục
đích vay vốn: mua xe ô tô để kinh doanh (theo Hợp đồng tín dụng số
1189/2018/HĐTD mã khách hàng 3805-267403180);
+ Trả khoản tiền vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tuyên Hóa,
tỉnh Quảng Bình số tiền vay lần một vào ngày 29/9/2016, số tiền vay là 50.000.000đ
(năm mươi triệu đồng), hạn trả nợ cuối cùng ngày 12/9/2019, mục đích vay vốn: sản
xuất kinh doanh; vay lần thứ hai tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Tuyên Hóa,
tỉnh Quảng Bình vào ngày 25/4/2017, số tiền vay là 12.000.000đ (mười hai triệu
đồng), thời hạn trả nợ cuối cùng ngày 25/4/2022, mục đích vay để làm nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn. Tổng cộng hai lần vay (theo mã khách hàng
70763683884) là 62.000.000đ (sáu mươi hai triệu đồng). Ngoài ra, anh Trần Văn T
thừa nhận có vay thêm khoản tiền 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng) tại tổ vay vốn
thôn T, xã K, huyện H, tỉnh Quảng Bình, mục đích vay vốn là để kinh doanh. Tổng
cộng toàn bộ số tiền vay tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Tuyên Hóa, tỉnh
3
Quảng Bình là 92.000.000đ (chín mươi hai triệu đồng).
Tổng số tiền mà anh Trần Văn T phải trả cho Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình và Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình là 692.000.000đ (sáu trăm chín mươi hai triệu
đồng) tiền gốc và lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng với các Ngân hàng.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị L đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ
(ba trăm ngàn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuyên Hóa theo biên lai
số: 0003643 ngày 08/8/2018 nay thuận chịu toàn bộ là 150.000đ (một trăm năm mươi
ngàn đồng) và được nhận lại 150.000đ (một trăm năm mươi ngàn đồng) tại Chi cục
thi hành án dân sự huyện Tuyên Hóa.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không
bị kháng cáo kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận: THẨM PHÁN
- TAND tỉnh QB;
- VKS Tuyên Hoá;
- Chi cục THADS Tuyên Hoá; Đã ký
- Các đương sự;
- UBND xã Thuận Hóa;
- Lưu HSTA.
Trần Thanh Dần
Tải về
Quyết định số 46/2018/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm