Quyết định số 39/2018/QĐST-HNGĐ ngày 06/07/2018 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 39/2018/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 39/2018/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 39/2018/QĐST-HNGĐ ngày 06/07/2018 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hớn Quản (TAND tỉnh Bình Phước) |
Số hiệu: | 39/2018/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 06/07/2018 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vụ án Hôn nhân và gia đình |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HỚN QUẢN
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 39/2018/HNST
Ngày: 06-07- 2018
V/v “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Hồ Văn Thanh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Bùi Văn Hồng
2. Ông Nguyễn Chí Vương
- Thư ký phiên tòa: Ông Đỗ Đình Thuyên – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thanh Thùy – Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 07 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản xét
xử sơ thẩm, công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 100/2018/TLST- HNGĐ
ngày 07/02/2018 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
47/2018/QĐST-HNGĐ ngày 20/06/2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị T – Sinh năm 1949.
Nơi cư trú: Tổ 01, ấp T, xã T, huyện H, tỉnh B.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc L – Sinh năm 1945.
Nơi cư trú: Tổ 01, ấp T, xã T, huyện H, tỉnh B.
(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt có đơn xin vắng)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa nguyên đơn bà Lê Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị T và ông Nguyễn Ngọc L trước đây có tự
nguyện tìm hiểu và sau đó chung sống cùng nhau vào năm 1974 có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh T (hiện tại giấy chứng nhận kết hôn
đã bị mất). Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm cuối năm 2013 thì bắt đầu
2
nảy sinh mâu thuẫn mà nguyên nhân là do ông L thường xuyên đánh đập bà T và
đuổi ra khỏi nhà. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2013 đến nay. Nhận thấy tình cảm
vợ chồng không còn, cuộc sống căng thẳng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được nên bà Lê Thị T yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Ngọc L.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 03 con chung tên Nguyễn
Ngọc L, sinh năm 1975; Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1977; Nguyễn Ngọc H, sinh
năm 1979. Vợ chồng không nhận ai làm con nuôi. Do các con đã thành niên,
không ai sống phụ thuộc cha mẹ nên bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Có 01 thửa đất diện tích 15272m
2
đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mang tên con trai là Nguyễn Ngọc Thành (Thanh) tọa lạc
tại ấp Thuận An, xã Thanh An, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước, 01 căn nhà cấp
4 trên thửa đất này; 500 cây cao su. Tại buổi hòa giải ngày 30/3/2018 bà T tự
nguyện rút yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng, không yêu cầu Tòa án giải
quyết các tài sản đã kê khai, đồng thời tại phiên tòa bà T cũng không yêu nên tòa
án không xem xét.
Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ nần ai, không cho ai vay nợ.
Tại biên bản ghi lời khai ngày 14/3/2018, bị đơn ông Nguyễn Ngọc L trình
bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Ngọc L và bà Lê Thị T trước đây có tự
nguyện tìm hiểu và chung sống cùng nhau vào năm 1974, vợ chồng có tổ chức lễ
cưới theo phong tục và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T,
tỉnh T (hiện tại giấy chứng nhận kết hôn đã bị mất). Vợ chồng chung sống hạnh
phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do sống
không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, hay cãi nhau. Bà T hay rượi chè, bê
tha không chăm lo cho gia đình, vợ chồng không quan tâm tới nhau, bà T thu
vườn chi tiêu riêng một mình. Trước yêu cầu ly hôn của bà T thì ông L đồng ý.
Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có 03 con chung tên Nguyễn
Ngọc L, sinh năm 1975; Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1977; Nguyễn Ngọc H, sinh
năm 1979. Do các con đã thành niên, không ai sống phụ thuộc cha mẹ nên ông L
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Trước đây vợ chồng có 50.000m
2
đất tại ấp Thuận An, xã
Thanh An, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Năm 1998 các con trưởng thành
nên đã làm giấy tờ cho đất 3 người con đứng tên quyền sử dụng đất nên hiện tại vợ
chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ ai, không cho ai vay nợ.
3
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tham gia phiên tòa
phát biểu:
Về tố tụng: Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân
sự về việc thu thập chứng cứ, giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi
Hội đồng xét xử mở phiên toà. Tại phiên toà, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng
quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà
Lê Thị T về việc yêu cầu ly được ly hôn với ông L; Các con chung, tài sản chung,
nợ chung không xem xét, giải quyết;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định
như sau:
Về tố tụng: Trong vụ án này, bà Lê Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn với ông Nguyễn Ngọc L, ông L hiện cư trú tại xã Thanh An, huyện
Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Căn cứ theo khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án ly hôn thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
Về nội dung vụ án:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Tại phiên tòa, trong quá trình giải quyết bà Lê Thị
T, ông Nguyễn Ngọc Luyện xác định việc hôn nhân giữa ông bà là tự nguyện tìm
hiểu có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện T, tỉnh T (giấy chứng nhận kết
hôn đã mất). Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng năm
2013 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do không hợp nhau bất
đồng quan điểm sống, hay cãi nhau, hiện nay ông bà không còn chung sống cùng
nhau nữa. Đó là lý do và nguyên nhân mà bà Lê Thị T làm đơn yêu cầu ly hôn với
ông L.
Hội đồng xét xử nhận thấy: Đối với giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Căn
cứ theo công văn trả lời số 125/UBND – TP ngày 20/4/2018 của UBND xã Hợp
Tiến, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa có nội dung: “Sổ lưu năm 1974 hiện
không còn lưu trữ tại UBND xã Hợp Tiến do vậy không thể trích lục được giấy
đăng ký kết hôn giữa ông Nguyễn Ngọc L và bà Lê Thị T”. Tuy nhiên; Theo Nghị
quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn
nhân và gia đình, Điều 3 Chương I, Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày
22/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số
4
35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 thì trường hợp của bà Lê Thị T và ông Nguyễn
Ngọc L được coi là hôn nhân thực tế, khi bà Tú yêu cầu giải quyết ly hôn với ông
L Hội đồng xét xử xem xét giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình. Tại biên bản xác minh ngày 15/5/2017, chính quyền địa phương có xác nhận
vợ chồng bà Tú, ông Luyện có phát sinh mâu thuẫn, và hiện tại đã ly thân. Quá
trình giải quyết vụ án ông L cũng trình bày ý kiến đồng ý ly hôn với bà T. Hội
đồng xét xử nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không
đạt được nên có căn cứ chấp nhận cho bà Lê Thị T được ly hôn với ông Nguyễn
Ngọc L.
[2] Về con chung: Có 03 con chung tên Nguyễn Ngọc L, sinh năm 1975;
Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1977; Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1979, do các con đã
thành niên, không ai sống phụ thuộc cha mẹ, không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[3] Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án bà T có yêu cầu tòa
án chia tài sản nhưng bà T rút yêu cầu chia tài sản nên cần đình chỉ yêu cầu chia
tài sản của bà T. Ông L xác định hiện tại vợ chồng không có tài sản chung không
yêu cầu tòa án giải quyết về tài sản nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về nợ chung: Không có nên không xem xét
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tại phiên tòa
là phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
Về án phí: bà Lê Thị T phải chịu số tiền 300.000đ án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm.
Vì các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành
Luật hôn nhân và gia đình.
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án của Ủy ban thường vụ Quốc Hội:
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị T.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị T ly hôn với ông Nguyễn Ngọc L.
5
- Về con chung: Không xem xét, giải quyết.
- Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
- Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[2] Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện chia tài sản chung của bà Lê Thị
T.
[3] Về án phí:
Bà Lê Thị T phải chịu số tiền 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm
được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp. Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Hớn Quản hoàn trả lại cho bà T 2.600.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu
số 0004544 ngày 06/02/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hớn Quản,
tỉnh Bình Phước.
[4] Về quyền kháng cáo:
Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử
theo thủ tục phúc thẩm.
Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản
án hợp lệ theo quy định.
Nơi nhận: TM HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- TAND tỉnh Bình Phước;
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-
VKSND huyện Hớn Quản;
- Chi cục THA huyện Hớn Quản;
Đã ký
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hồ Văn Thanh
Tải về
Quyết định số 39/2018/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm