Quyết định số 31/2019/QĐST ngày 18/01/2019 của TAND Q. Đống Đa, TP. Hà Nội về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 31/2019/QĐST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 31/2019/QĐST
Tên Quyết định: | Quyết định số 31/2019/QĐST ngày 18/01/2019 của TAND Q. Đống Đa, TP. Hà Nội về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Đống Đa (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 31/2019/QĐST |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 18/01/2019 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Quyết định công nhận thuận tình ly hôn của anh Nguyễn Hải N và chị Nguyễn Chung T |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN ĐỐNG ĐA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Số: 31/2019/QĐST-HNGĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN ĐỐNG ĐA
Căn cứ Điều 212, 213 và Điều 397 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ 55, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số: 16/2019/TLST-
HNGĐ, ngày 07 tháng 01 năm 2019 về việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn,
gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Anh Nguyễn Hải N, sinh năm 1973; Đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi
cư trú: P tập thể K , phường K, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
- Chị Nguyễn Chung T, sinh năm 1978; Đăng ký hộ khẩu thường trú và
nơi cư trú: P tập thể K, phường K , quận Đ, Thành phố Hà Nội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Anh Nguyễn Hải N và chị Nguyễn Chung T kết hôn trên cơ sở hoàn toàn
tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 12 tháng 02 năm 2004 tại Uỷ ban nhân dân
phường V , quận Đ, Thành phố Hà Nội. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống đã
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tính cách
không hợp. Mâu thuẫn vợ chồng kéo dài không thể hòa giải được. Vợ chồng đã
sống ly thân từ năm 2017 đến nay.
Nay anh N và chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn
tụ là không thể, nên anh N, chị T cùng đề nghị được Tòa án giải quyết ly hôn.
[2] Về con chung: Anh Nguyễn Hải N và chị Nguyễn Chung T có hai con
chung là cháu Nguyễn Nam A, sinh ngày 20/6/2004 và cháu Nguyễn Nam K, sinh
ngày 03/3/2007. Ly hôn, anh chị thỏa thuận giao cho anh N là người trực tiếp nuôi
dưỡng cháu Nguyễn Nam A và cháu Nguyễn Nam K và chị T cấp dưỡng nuôi con
mỗi cháu 1.000.000đồng/tháng.
Chị T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà
không ai được cản trở.

2
[3] Về tài sản chung: anh N và chị T tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án
giải quyết.
[4] Về nợ: Anh N và chị T xác nhận không nợ ai và không cho ai vay nợ,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Về lệ phí: anh N tự nguyện chịu cả 300.000đồng lệ phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không
thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự cụ thể
như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa anh Nguyễn Hải
N và chị Nguyễn Chung T.
- Về con chung: Anh Nguyễn Hải N và chị Nguyễn Chung T có hai con
chung là cháu Nguyễn Nam A, sinh ngày 20/6/2004 và cháu Nguyễn Nam K, sinh
ngày 03/3/2007. Ly hôn, giao cho anh N là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu
Nguyễn Nam A và cháu Nguyễn Nam K và chị T cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu
1.000.000đồng/tháng kể từ tháng 01/2019 cho đến khi con chung trưởng thành đủ
18 tuổi hoặc đến khi có quyết định khác của pháp luật thay thế.
Chị T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở.
- Về tài sản chung: anh N và chị T tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải
quyết.
- Về nợ: Anh N, chị T xác nhận không nợ ai và không cho ai vay nợ, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về lệ phí Tòa án: Anh N tự nguyện chịu cả 300.000đồng lệ phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm (đã nộp tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008166 ngày 07
tháng 01 năm 2019 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Đ).
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
- Cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN
Đinh Thị Kiều My
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 02/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm