Quyết định số 26/2025/DS-GĐT ngày 13/06/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 26/2025/DS-GĐT

Tên Quyết định: Quyết định số 26/2025/DS-GĐT ngày 13/06/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 26/2025/DS-GĐT
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 13/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
V/v “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành viên tham gia xét x gm:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: ông Đặng Kim Nhân
Các Thm phán: ông Nguyễn Văn Tào và ông Nguyễn Tn Long.
- Thư ký phiên tòa: Lưu Thị ng - Thm tra viên Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: bà Bùi Thị Dung - Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 13 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
mở phiên tòa xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự Tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất”, giữa:
Nguyên đơn: Cao Th Minh N, sinh năm 1968 ông Trn Ngc ,
sinh năm 1961; nơi thưng trú: nhà s H đường C, phường L, thành ph Q, tnh
Bình Định; địa ch liên h: 100 N, thành ph Q, tỉnh Bình Định. Ông nh y
quyn cho Cao Th Minh N tham gia t tụng theo Văn bn y quyn ngày
06/3/2023.
B đơn: ông Đỗ Quang T, sinh năm 1975 và Trn Th Thu H, sinh năm
1975; nơi thường trú: 164 D, thành ph Q, tỉnh Bình Định.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Phòng C1 tỉnh Bình Định; địa ch: A L, thành ph Q, tỉnh Bình Định.
- Ngân hàng TMCP N2; địa ch: A T, qun H, thành ph Ni. Đại din
theo Văn bn y quyn s 526/UQ-BDI-KHBL ngày 14/8/2023 ông Nguyn
Tn K (Phó trưởng phòng khách hàng bán l Ngân hàng TMCP N2 chi nhánh
tnh B; địa ch: F lê D, thành ph Q, tỉnh Bình Định).
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Quyết định giám đốc thẩm
Số 26/2025/DS-GĐT
Ngày 13/6/2025
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại Đơn khởi kiện đề ngày 31/01/2023 quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Cao Thị Minh N đồng thời là đại diện theo ủy quyền của chồng là
ông Trần Ngọc trình bày:
Nhà và đất thuộc thửa đất số 232, tờ bản đồ số 8, diện tích 60,87m² tọa lạc
tại số H đường C tháng C, phường L, thành phố Q, tỉnh Bình Định được Ủy ban
nhân dân thành phố Q cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AB 457753
ngày 23/8/2005 cho ông Trần Văn C, ngày 22/11/2006, nhà đất được chỉnh
biến động sang tên vợ chồng ông Trần Ngọc , Cao Thị Minh N. Tháng
3/2015, ông , N thế chấp nhà đất tại Ngân hàng S - Chi nhánh tỉnh B để vay
tiền, đến hạn tất toán, N vay vợ chồng ông ĐQuang T Trần Thị Thu H
2.700.000.000 đồng mục đích đáo hạn, nhưng Ngân hàng không đồng ý cho đáo
hạn nên N không tiền trả lại ông T, H; do đó, ông T, H yêu cầu vợ
chồng N phải hợp đồng chuyển nhượng nhà đất cho ông T, H. Ngày
20/3/2015, ông , N ông T, H Văn bản thỏa thuận, nội dung ông T
đồng ý cho N vay 3.000.000.000 đồng, để đảm bảo khoản vay, vợ chồng N
phải hợp đồng chuyển nhượng nhà đất cho vợ chồng ông T, hàng tháng v
chồng N phải trả lãi 15.000.000 đồng, nếu trong vòng 24 tháng vợ chồng
N thanh toán hết nợ thì ông T trách nhiệm làm thủ tục sang tên lại nhà đất
lại cho vợ chồng bà N. Ngày 21/3/2015, hai bên đến Phòng C1 tỉnh Bình Định ký
hợp đồng chuyển nhượng nhà đất để làm tin nên giá chuyển nhượng chỉ ghi
500.000.000 đồng và thực tế vợ chồng bà N vẫn quản lý, sử dụng nhà đất. N1
trả lãi đầy đủ cho vợ chồng ông T cho đến năm 2016 thì N1 đề nghị trả tiền
vay để ông T làm thủ tục sang tên lại nhà đất cho vợ chồng N1, nhưng ông T,
bà H yêu cầu phải chuộc 12 tỷ đồng nên vợ chồng bà N1 không đồng ý.
Đối với hợp đồng thuê nhà ký ngày 26/3/2015 tại Phòng C1 tỉnh Bình
Định, N1 đã được xem bản chính thống nhất đó chữ của vợ chồng
N1, nhưng đó chỉ hợp đồng giả tạo. N1 đã nghe băng ghi âm do H nộp
và thừa nhận là lời nói của N1, nhưng đây là trao đổi do bị đe dọa sẽ khóa cửa
nhà không cho gia đình bà N1 ở.
Nay N1 khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên hủy hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất lập ngày 21/3/2015 tại Phòng C1
tỉnh Bình Định giữa hai bên vì đây hợp đồng giả tạo, yêu cầu được chỉnh
đứng tên lại nhà đất, vợ chồng bà N1 sẽ trả nợ cho ông T, bà H.
* Bị đơn ông Đỗ Quang T, bà Trần Thị Thu H trình bày:
Ông N1 quen biết nhau. Vợ chồng bà N1 thế chấp nhà đất vay
tiền Ngân hàng S - chi nhánh tỉnh B, đến hạn trả nợ bà N1 thỏa thuận với Ông Bà
vay tiền Ông mục đích làm đáo hạn Ngân hàng nên ngày 15/3/2015, Ông
3
nộp vào Ngân hàng 1.000.000.000 đồng, nhưng Ngân hàng thu hồi nợ không
đồng ý cho đáo hạn. Vì vậy, vợ chồng N1 Ông B thỏa thuận Ông nộp
tiếp vào Ngân hàng 1.650.000.000 đồng đtất toán khoản vay, t Giấy chứng
nhận nhà đất, đồng thời, Ông B đưa tiếp cho N1 350.000.000 đồng và hai bên
sẽ ký Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất với giá 3.000.000.000 đồng. Ngày
21/3/2015, hai bên Hợp đồng chuyển nhượng nhà đất tại Phòng C1 tỉnh nh
Định. Sau khi chuyển nhượng, N1 nhu cầu nhà nên hai bên hợp đồng
thuê nhà ngày 26/3/2015 cũng tại Phòng C1 tỉnh Bình Định với thời hạn thuê 24
tháng, giá thuê 15.000.000 đồng/tháng, N1 trả đủ tiền thuê nhà hàng tháng
khi nhận tiền thuê nhà Ông B đều viết biên nhận. Theo thỏa thuận thì bà N1 được
quyền chuộc lại nhà trong thời hạn 02 năm, quá hạn không chuộc thì nhà đất
thuộc quyền sở hữu, sử dụng của Ông B vợ chồng N1 phải bàn giao nhà
đất, nhưng hết hạn 24 tháng, vợ chồng bà N1 không chuộc nhà.
vậy, Ông không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của vợ chồng N1,
nếu vợ chồng N1 muốn mua lại nhà đất thì Ông B sẽ bán với giá
12.000.000.000 đồng, hiện nay Ong Bà đã thế chấp nhà đất tại Ngân hàng TMCP
N2 - Chi nhánh B để vay tiền theo hợp đồng số 132/NHNT-BĐ ngày 31/01/2023.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phòng C1 tỉnh Bình Định trình
bày: ngoài hồ sơ lưu trữ về việc công chứng mua bán nhà thì không còn thông tin
khác để cung cấp vì Công chứng viên thực hiện hợp đồng công chứng đã chuyển
công tác, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP N2 do ông
Nguyễn Tấn K người đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 25/3/2016, ông T
H dùng tài sản hợp pháp của mình nhà đất tại thửa đất số 232, tờ bản đồ
số 08, đường 31 tháng 3, phường L, thành phố Q theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AB 457753 cấp ngày 26/3/2015 thế chấp tại Ngân hàng TMCP N2 -
Chi nhánh B theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở số 837/2016 và
Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất nhà số
2458/2020 ngày 01/10/2020 để vay tiền. Thủ tục nhận thế chấp Ngân hàng thực
hiện theo đúng quy định, giá trị thế chấp 5.994.000.000 đồng, hiện tại, ông T
H nợ Ngân hàng 4.150.000.000 đồng theo hợp đồng số 132/NHNT-
ngày 31/01/2023 nên đề nghị Tòa giải quyết theo pháp luật.
* Tại Bản án dân sự thẩm số 170/2023/DS-ST ngày 16 tháng 8 năm
2023, Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định quyết định Không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Ngọc Ả và bà Cao Thị Minh N về yêu
cầu tuyên hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản gắn liền
với đất kết ngày 21/3/2015 giữa ông Trần Ngọc , Cao Thị Minh N ông
Đỗ Quang T được công chứng tại Văn phòng C2 tỉnh Bình Định”; ngoài ra, bản
án sơ thẩm còn có quyết định về án phí.
4
* Ngày 24/8/2023, bà N kháng cáo.
* Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 128/2024/DS-PT ngày 31/12/2024, Tòa
án nhân dân tỉnh Bình Định quyết định: Không chấp nhận kháng cáo của
Cao Thị Minh N, giữ nguyên bản án sơ thẩm”, ngoài ra, bn án phúc thm còn có
quyết định v án phí, chi phí t tng.
* Ngày 07/02/2015, Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nng nhn
được đơn của ông Trn Ngc , Cao Th Minh N đề ngh kháng ngh theo th
tục giám đốc thm Bn án phúc thm.
* Tại Quyết định số 37/QĐ-VKS-DS ngày 09/5/2025, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án phúc thẩm, đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà
Nẵng xét xử giám đốc thẩm hủy toàn bộ Bản án phúc thẩm Bản án thẩm,
giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định xét
xử lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
* Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Đà Nẵng đề nghị Hội đồng giám đốc thẩm chấp nhận Quyết định kháng ngh
giám đốc thm ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Nhà, đất ti s H đường C, phường L, thành ph Q, tỉnh nh Định,
diện tích 60,87m² được UBND thành ph Q, tỉnh nh Đnh cp Giy chng
nhn quyn s dụng đt ngày 23/8/2005 đứng tên ông Trần Văn C, ngày
22/11/2006 nhà đất được chỉnh biến động sang tên ông Trần Ngọc
Cao Thị Minh N. Tháng 3/2015, ông , N thế chấp nhà đất vay tin Ngân
hàng S - Chi nhánh tnh B. Do cn tiền đáo hạn ngân hàng nên ngày 20/3/2015 bà
N Trn Th Thu H (v ông Đỗ Quang T) lp Văn bản tha thun ni
dung: “Bên A (ông , bà N) là ch s hu bất động sản (nhà, đất) ti s H đường
C phường L, thành ph Q, tỉnh Bình Định; bất động sản đã được UBND tnh B
cấp GCNQSDĐ số H00084 ngày 23/6/2005. Bên A có nhu cu v vốn làm ăn nên
đã đề ngh được bên B đng ý cho bên A vay s tiền 3.000.000.000đ (ba t
đồng V), trong thi hn tối đa 24 (hai mươi bốn) tháng k t ngày giao kết Văn
bn này, vi những điều kin sau: - Để bảo đảm vic cho vay, bên B yêu cu bên
A làm th tc chuyển nhượng quyn s dụng đất nhà gn lin với đất ti s
H đường C phưng L, thành ph Q cho bên B, nhưng vic qun lý, s dng nhà
đất này bên B vn giao quyn qun lý, s dng cho bên A. Hng tháng bên A
nghĩa vụ thanh toán cho bên B s tiền lãi 15.000.000đ (mười lăm triệu đng);
trong thi hn 24 tháng, bt k lúc nào bên A có đủ kh năng thanh toán toàn bộ
5
s tin vay cho bên B thì bên B s trách nhim ra công chng làm th tc
chuyển nhượng li quyn s dụng đất nhà gn lin với đất cho bên A; - Nếu
như hết thi hn 24 tháng bên A không thanh toán hết s tin vay cho bên B
thì đương nhiên bất động sn ti s H đường C phường L, thành ph Q thuc
quyn s dng, s hu của bên B, bên A nghĩa vụ bàn giao nhà đất li cho
bên B qun lý, s dng và s hữu”.
[2] Ngày 21/3/2015, ti Phòng C1 tỉnh Bình Định, ông , N Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt và tài sn gn lin với đất ti thửa đất s
232, t bản đồ s 8 cho ông Đỗ Quang T ngày 26/3/2015, ông T đưc chnh
lý, biến động đứng tên nhà đt. Cùng ngày 26/3/2015, ti Phòng C1 tnh Bình
Định ông T hợp đồng cho ông , N thuê đất ti s H đường C, phường L,
thành ph Q, tỉnh Bình Định, thi hạn thuê 02 năm, giá thuê 15.000.000đ/tháng.
Hai bên đều tha nhn N tr tin lãi (tiền thuê) đầy đủ hàng tháng. Ngày
22/9/2016 N nhn tin cho ông T:“Anh T mấy tháng trưc em nói vi H v
vic tr li tin ly ti nhà. H nói để bàn vi anh, anh coi tạo điều kin giúp
em”; ông T nhn tin tr lời: Ch mun ly thì em sang li theo giá th trường”.
Ngày 11/5/2018, N tiếp tc nhn tin mun ly lại nhà, nhưng ông T H
yêu cu bà N phi mua lại nhà đất theo giá th trường 12.000.000.000 đồng.
[3] Xét, vi các tài liu, chng c nêu ti các mục trên đủ sở xác
định vic hai bên Hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất tài sn gn
lin với đt ngày 21/3/2015, Hợp đồng thuê nhà ngày 26/3/2015 ch các giao
dch dân s gi to, nhm che du giao dch vay tr lãi cho khon tin
3.000.000.000 đồng nên theo quy định tại Điều 129 B lut Dân s năm 2005 thì
Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng thuê nhà hiu, giao dch b che du
(vay tin) hiu lực; do đó, Tòa án cấp thm Tòa án cp phúc thm công
nhn hiu lc ca Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia hai bên lp
ngày 21/3/2015 là không căn cứ, không đúng pháp luật. Nhà đt nêu trên hin
ông T H đang thế chp vay tin Ngân hàng TMCP N2 chi nhánh B nên
Hội đồng giám đc thm xét chp nhn kháng ngh giám đốc thm ca Vin
trưởng Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng để hy toàn b Bn án phúc
thm Bản án thẩm, giao h vụ án cho Tòa án nhân dân thành ph Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định gii quyết li theo th tục sơ thẩm, đúng quy định ca pháp
lut.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ đim a khoản 1 Điều 337, khoản 3 Điều 343, Điều 345 và Điu 349
ca B lut T tng dân s, chp nhn Quyết định kháng ngh giám đốc thm s
6
37/QĐ-VKS-DS ngày 09/5/2025 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân cp
cao tại Đà Nẵng:
1. Hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 128/2024/DS-PT ngày
31/12/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định và Bản án dân sự sơ thẩm s
170/2023/DS-ST ngày 16/8/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định về Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất tài
sản gắn liền với đất” giữa nguyên đơn bà Cao Thị Minh N, ông Trần Ngọc Ả với
bị đơn ông Đỗ Quang T, Trần Thị Thu H; người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Phòng C1 tỉnh Bình Định và Ngân hàng TMCP N2.
2. Giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm, đúng quy định của pháp luật.
3. Quyết định giám đốc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng
giám đốc thẩm ra quyết định.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng;
- Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định (để biết);
- TAND thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
(kèm hồ sơ vụ án);
- Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định (để thi hành);
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu: Hồ sơ vụ án; Vụ GĐT-TT, Phòng HC-TP.
TM. ỦY BAN THẨM PHÁN
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Đặng Kim Nhân
Tải về
Quyết định số 26/2025/DS-GĐT Quyết định số 26/2025/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 26/2025/DS-GĐT Quyết định số 26/2025/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất