Quyết định số 242/2025/QĐST-LĐ ngày 30/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về các yêu cầu về lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 242/2025/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 242/2025/QĐST-LĐ ngày 30/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về các yêu cầu về lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các yêu cầu về lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 242/2025/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 30/10/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 242/2025/QĐST-
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết
Thư ký phiên họp: Bà Thái Thị Yến - Thư ký Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên họp: Bà Mai Thị Năm- Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 10 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân khu vực 16 - Thành phố Hồ
Chí Minh mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số:
362/2025/TLST-VLĐ ngày 15 tháng 10 năm 2025 về việc
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động hiệu” theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết việc lao động số:
207/2025/QĐST-LĐ ngày 24 tháng 10 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau
đây:
1. Người yêu cầu: Lưu Thị T, sinh năm 1985; địa chỉ: Xóm B, xã V, tỉnh Nghệ
An. Vắng mặt.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2.1. Lưu Thị T1, sinh năm 1990; địa chỉ: Xóm G, V, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt.
2.2. Công ty Cổ phần G; địa chỉ: Số H Đại LĐ, Khu công nghiệp S, phường D,
Thành phố Hồ Chí Minh. Vắng mặt.
2.3. Bảo hiểm hội cơ sở D, Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ: Đường T, khu T,
Khu phố N, phường D, Thành phố Hồ Chí Minh. Vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động và lời khai trong quá trình giải quyết
Lưu Thị T trình bày:
Từ tháng 05/1010 đến tháng 01/2011 bà làm việc tại Công ty TNHH G có đóng
bảo hiểm xã hội số: 7410145179.
Nay Lưu ThT tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế
thì Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện hồ sơ bảo hiểm của bà bị trùng.
Lý do bị trùng: Bà Lưu Thị T1 (sử dụng thông tin cá nhân của bà Lưu Thị T) giao
kết hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần G từ tháng 04/2010 đến tháng 06/2010. Cùng
gian đó, bà T giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH G.
2
Do đó, T bị trùng thời gian tham gia bảo hiểm từ tháng 04/2010 đến tháng
06/2010 tương đương với thời gian bà Lưu Thị Tiến M hồ sơ lao động của bà T.
Nhiều lần, T liên hệ với Bảo hiểm xã hội sở An nhờ hướng dẫn thì Cán
bộ yêu cầu T làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên hiệu đối với hợp đồng lao động giữa
Lưu Thị T1 Công ty Cổ phần G theo ớng dẫn tại Công văn số 1767/LĐTBXH-
BHXH ngày 31/5/2022 của bộ L và hã hội.
Nay bà T yêu cầu Tòa án giải quyết như sau: Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà
Lưu Thị TCông ty Cổ phần G vô hiệu.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lưu Thị Tiến trình B:
em của bà Lưu Thị T. Từ tháng 04/2010 đến tháng 06/2010 bà đã mượn giấy
chứng minh nhân dân của bà T để đi xin việc làm tại Công ty Cổ phần G.
Nay Lưu ThT tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế
thì Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện hồ sơ bảo hiểm của bà T bị trùng.
Lý do bị trùng: Do bà (sử dụng thông tin cá nhân của bà Lưu Thị T) giao kết hợp
đồng lao động với Công ty Cổ phần G từ tháng 04/2010 đến tháng 06/2010. Cùng gian
đó, bà T giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH G.
Do đó, T bị trùng thời gian tham gia bảo hiểm từ tháng 04/2010 đến tháng
06/2010 tương đương với thời gian bà mượn hồ sơ lao động của bà T.
Nay T yêu cầu giải quyết như sau: Tuyên bố hợp đồng lao động giữa Lưu
Thị T Công ty Cổ phần G hiệu thì đồng ý. không yêu cầu độc lập trong vụ
án và cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng bị vô hiệu.
- Bảo hiểm xã hội cơ sở D trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN) của Công ty Cổ phần G cho người lao động thì Công ty có tham gia
BHXH, BHYT, BHTN cho Lưu Thị T, sinh năm 1985, số CMND 186822955; số
CCCD 040185040665, với số BHXH 7410115424 quá trình tham gia BHXH,
BHYT, BHTN từ tháng 04/2010 đến tháng 06/2010.
Căn cứ quy định của pháp luật về Bảo hiểmhội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đề nghị Tòa án tuyên buộc theo quy
định trên sở đảm bảo nguyên tắc đóng - hưởng của người lao động không ảnh hưởng
đến quyền lợi của người tham gia BHXH. Bảo hiểm hội sở D đề nghị giải quyết
vắng mặt.
- Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 16, Thành phố Hồ Chí
Minh phát biểu ý kiến vviệc giải quyết việc lao động đề nghị: Quá trình tố tụng, Thẩm
phán, Thư phiên họp người yêu cầu; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã chấp
hành theo đúng quy định của pháp luật. Riêng Công ty Cổ phần G không chấp hành đúng
pháp luật.
Về nội dung: Xét thấy, yêu cầu của Lưu Thị T căn cứ, đề nghị Tòa án
xem xét chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
[1] Về thủ tục tố tụng: Người yêu cầu Lưu Thị T; người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Lưu Thị T1 Bảo hiểm hội sở D yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Riêng ng ty Cổ phần G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt không
do. Căn cứ Điều 367 Bluật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt các
đương sự.
[2] Xem xét yêu cầu của đương sự:
[2.1] Trong thời gian từ tháng 04/2010 đến tháng 06/2010, người lao động tên Lưu
Thị T1 giao kết hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần G và được Công ty Cổ phần G,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với số bảo hiểm hội 7410115424. Tuy nhiên,
T1 và bà T đều thừa nhận người ký hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần G thực
tế làm việc tại công ty T2 khoảng thời gian từ 04/2010 đến tháng 06/2010 là bà Lưu Thị
T1 (do bà T cho bà T1 mượn hồ sơ xin việc).
[2.2] Xét thấy, lời khai của bà T1, bà T phù hợp với xác nhận của Bảo hiểm xã hội
sở D. Bởi lẽ, trong khoảng thời gian từ tháng 04/2010 đến tháng 06/2010, T đang
làm việc tại Công ty TNHH G, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với mã số
7410145179. Như vậy, chủ thể kết hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần G trong
khong thi gian từ 04/2010 đến tháng 06/2010 là Lưu Thị T1, không phi là bà Lưu
Thị T.
Theo khoản 1 Điều 17 của Bộ luật Lao động năm 2012 và khoản 1 Điều 15 của Bộ
luật Lao động năm 2019, quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động: Tự nguyện,
bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực”. Theo quy định về nghĩa vụ cung cấp thông
tin khi giao kết hợp đồng lao động tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật Lao động năm 2012,
thì: “Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi,
giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn
đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động người sử dụng lao
động yêu cầu” và khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động năm 2019, thì: Người lao động
phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng
năm sinh, giới tính, nơi trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình
trạng sức khỏe vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động
người sử dụng lao động yêu cầu”. Theo quy định về hợp đồng lao động hiệu tại
điểm b khoản 1 Điều 50 của Bộ luật Lao động năm 2012, thì: Người ký kết hợp đồng lao
động không đúng thẩm quyềnđiểm b khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động năm
2019, thì: Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm
nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này”.
Theo hướng dẫn tại Công văn số 1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 về việc người
lao động mượn hồ của người khác để giao kết hợp đồng lao động của Bộ L thì:
“…Trường hợp người lao động mượn hồ của người khác để giao kết hợp đồng lao
động là hành vi vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của
Bộ luật Lao động và vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động. Căn cứ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động đây trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn
bộ…”. Do đó,cơ sở xác định việc bà T1 mượn hồ sơ cá nhân của bà T để giao kết hợp
đồng lao động tham gia bảo hiểm hội theo sổ BHXH s7410115424 t tháng
04/2010 đến tháng 06/2010 tại Công ty Cổ phần Ghành vi vi phạm nguyên tắc “trung
thực” vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động, đây
trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ.
4
[2.3] Từ những nhận định trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu của bà Lưu Thị T về
việc yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa Lưu Thị T với Công ty Cổ phần G theo
sổ bảo hiểm xã hội số 7410115424 bị vô hiệu.
[2.4] Tại khoản 5 Điều 402 của Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định về xem xét yêu
cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu, thỏa ước lao động tập thể hiệu:“... Tòa án
phải giải quyết hậu quả pháp của việc tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu", chấp nhận
yêu cầu của T ý kiến của T1 về việc xác định người lao động tại Công ty Cổ
phần G trong giai đoạn từ tháng 04/2010 đến tháng 06/2010 Lưu Thị T1, không phải
là bà Lưu Thị T. Bà T và T1 có quyền liên hệ cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền
để cải chính thông tin tại Sổ bảo hiểm xã hội mã số 7410115424.
[3] kiến của đại din Vin kim sát v nội dung việc lao động, các thủ tục tố
tụng, quá trình tiến hành t tng cũng như din biến tại phiên họp phù hợp với quy
định của pháp luật.
[4] Về lệ phí: Bà Lưu Thị T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 33; điểm d khoản 2 Điều 35; điểm v khoản 2 Điều 39;Điều
146; Điều 149; Điều 361; Điều 366; Điều 367; Điều 370; Điều 371; Điều 372; Điều 401
và Điều 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ khoản 1 Điều 17; khoản 2 Điều 19; Điều 50; Điều 51 Điều 52 của Bộ
luật Lao động năm 2012;
- Căn cứ khoản 1 Điều 15; khoản 2 Điều 16; Điều 49; Điều 50 Điều 51 của Bộ
luật Lao động năm 2019;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường v Quc hi quy đnh v mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và l phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Lưu Thị T.
- Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Lưu Thị T với Công ty Cổ phần G (theo sổ
bảo hiểm xã hội số 7410115424) bị vô hiệu.
- Xác định người lao động theo sổ bảo hiểm xã hội số 7410115424 không phải là
Lưu Thị T, sinh năm 1985, giới tính: Nữ, quốc tịch: Việt Nam, căn cước công dân số:
040185040665. Bà Lưu Thị T và bà Lưu Thị T1 được quyền liên hệ với C thẩm quyền
để tiến hành thủ tục cải chính thông tin tại sổ bảo hiểm xã hội mã số 7410115424.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Lưu Thị T phải chịu 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ng đã nộp theo Biên lai thu số 0025655
ngày 13/10/2025 của Thi hành án Dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Người yêu cầu, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền kháng cáo trong
thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định
được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát ng cấp quyền kháng nghị quyết định giải
quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyền kháng
nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
5
Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND Khu vực 16, Thành phố Hồ
Chí Minh;
- Phòng thi hành án dân sự Khu vực 16
Thành phố Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: HS.
Tải về
Quyết định số 242/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 242/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 242/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 242/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất