Quyết định số 231/2025/QĐST-HC ngày 14/05/2025 của TAND TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 231/2025/QĐST-HC
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 231/2025/QĐST-HC
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 231/2025/QĐST-HC
Tên Quyết định: | Quyết định số 231/2025/QĐST-HC ngày 14/05/2025 của TAND TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Vũng Tàu (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 231/2025/QĐST-HC |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 14/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hành chính |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | Quyết định đưa T người vi phạm hành chính vào trường giáo dưỡng |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 231/2025/QĐ-TA
Vũng Tàu, ngày 14 tháng 5 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trường giáo dưỡng
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Thành phần tiến hành phiên họp gồm có:
1. Thẩm phán: Ông Đoàn Thế D.
2. Thư ký phiên họp: Bà Vũ Thị Lan Hương – Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Ngày 14 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu tiến hành mở phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào Trường giáo dưỡng hồ sơ thụ lý số 223/2025/TL-XLHC
ngày 22/4/2025 và theo Quyết định mở phiên họp số 223/2025/QĐ-TA ngày 05
tháng 5 năm 2025, đối với:
Họ và tên: Lâm Minh T, sinh ngày 16 tháng 01 năm 2011; Giới tính: Nam;
Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ văn hóa: 07/12; Nghề nghiệp: Không;
Nguyên quán: Tiền Giang; Hộ khẩu thường trú số 59, Tổ A, đường P, Phường A,
thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Chỗ ở hiện nay số E, đường B, Phường A,
thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Tiền án, tiền sự: Không (tự khai); Con ông
Lâm Chí T1 và bà Võ Thị T2.
Có mặt tại phiên họp.
Có sự tham gia của:
1. Đại diện cơ quan đề nghị: Ông Nguyễn Trường K – Phó trưởng Công an
P11, thành phố V.
(Theo Giấy uỷ quyền số 06/GUQ-CAP ngày 14/5/2025).
2. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu: Ông (bà) Nguyễn
Thị Việt Chinh - Kiểm sát viên.
3. Người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị:
Ông Lâm Chí T1, sinh năm 1991; Địa chỉ số50/22, đường B, Phường A,
thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. (Có mặt)
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị:
Ông Hoàng Đăng Vĩnh H - Trợ giúp viên pháp lý tỉnh B (Có mặt)
NHẬN THẤY:
Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đề nghị của Công an P, thành
phố V về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trường G đối với Lâm
Minh T và diễn biến tại phiên họp, nội dung sự việc được tóm tắt như sau:
2
Vào khoảng thời gian từ tháng 2/2024 đến ngày 28/8/2024, Lâm Minh T và
Võ Ngọc Anh T3 (sinh ngày 20/3/2012) nảy sinh tình cảm nam nữ. T và T3 đã
giao cấu với nhau 11 lần (Mười một), khi thì ở nhà của T3 tại khu phố T, thị trấn
Đ, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; khi thì nhà của T ở ấp P, xã P, huyện L, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu. Đến ngày 01/03/2025, T3 kể cho ông H1 (bố của cháu T3)
biết việc bị T xâm hại nên ông H1 đã trình báo cơ quan Công an.
Hành vi trên của T có dấu hiệu phạm tội “Hiếp dâm người dưới 16 tuổi"
theo quy định tại khoản 2 Điều 142 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, tại thời điểm thực
hiện hành vi, T có độ tuổi từ 13 tuổi 01 tháng đến 13 tuổi 07 tháng nên chưa đến
tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật hình sự nhưng thuộc đối tượng
áp dụng biện pháp đưa vào Trường giáo dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 92
của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Căn cứ các Điều 92, 99 và Điều 100 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm
2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), Điều 13 Nghị định 140/2021/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2021, Công an P11, thành phố V có Văn bản đề nghị Tòa
án nhân dân thành phố Vũng Tàu áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
Trường G đối với Lâm Minh T.
Tại phiên họp:
- Đại diện Công an P11, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn giữ
nguyên yêu cầu và đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa Lâm
Minh T vào Trường G, với thời hạn áp dụng 15 (mười lăm) tháng.
- Người bị đề nghị Lâm Minh T thừa nhận toàn bộ hành vi vi phạm hành
chính như nội dung đề nghị của Công an P11, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu. Nay T đã nhận thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật nên T rất
hối hận, hứa sẽ không tái phạm và đề nghị Tòa án xem xét giảm nhẹ thời gian áp
dụng biện pháp đưa vào Trường G.
- Ông Lâm Chí T1 - người đại diện hợp pháp cho Lâm Minh T trình bày:
Hoàn cảnh gia đình ông khó khăn; vợ chồng ông ly hôn, không sống chung với
nhau, cháu T thiếu sự quan tâm chăm sóc, giáo dục của mẹ, khi thực hiện hành vi
T còn nhỏ tuổi chưa nhận thức được hết tính nguy hiểm đối với hành vi T đã thực
hiện, do đó, ông đề nghị Tòa án xem xét giảm nhẹ thời gian chấp hành biện pháp
đưa vào Trường G để cháu sớm về phụ giúp gia đình.- Ông Hoàng Đăng Vĩnh H
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Lâm Minh T trình bày: Tại thời
điểm thực hiện hành vi, độ tuổi của T đang phát triển, hiếu động, tò mò, tìm hiểu,
khám phá về giới tính nhưng hiểu biết về pháp luật còn hạn chế. Được sự đồng ý
của bị hại, cả hai đã thực hiện việc giao cấu nhiều lần, khi cả T và bị hại chưa đủ
tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Hành vi của T có dấu hiệu của tội phạm nhưng T
chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự nên phải đưa T vào Trường giáo dưỡng
theo Văn bản đề nghị của Công an P11, thành phố V là có sơ sở theo Khoản 1
Điều 92 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm
2020). Tuy nhiên, hoàn cảnh gia đình T khó khăn, bố mẹ không chung sống với
nhau, thiếu sự quan tâm chăm sóc, giáo dục của mẹ và nhận thức pháp luật hạn
chế. Trong quá trình lập lập hồ sơ và tại phiên họp hôm nay, T đã nhận thức được
3
hành vi đã gây ra là sai trái, vi phạm điều cấm của pháp luật, tự biết ăn năn, hối
lỗi về hành vi của mình nên đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào Trường G đối với cháu T ở mức thấp nhất 12 (mười hai) tháng.
- Ý kiến đại diện Viện kiểm sát: Trình tự thủ tục áp dụng biện pháp xử lý
vi phạm hành chính đối với Lâm Minh T là đầy đủ và đúng quy định. Việc áp
dụng biện pháp đưa vào Trường G bắt buộc đối với Lâm Minh T là cần thiết, đề
nghị Tòa án chấp nhận đề nghị của Đại diện cơ quan đề nghị, xem xét tính chất
mức độ vi phạm quyết định mức thời gian đưa T vào Trường G với thời hạn từ 14
(mười bốn) đến 18 (mười tám) tháng.
XÉT THẤY:
[1]. Về tính hợp pháp của hồ sơ đề nghị:
[1.1]. Thời hiệu giải quyết:
- Tháng 2/2024 đến ngày 28/8/2024, Lâm Minh T có hành vi vi phạm.
- Ngày 14 tháng 5 năm 2025, Tòa án mở phiên họp xem xét áp dụng biện
pháp đưa vào Trường G đối với T là còn trong thời hiệu, theo quy định tại điểm b
Khoản 2 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm Hành chính.
[1.2]. Thẩm quyền giải quyết: Hành vi vi phạm hành chính của T thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu theo quy định tại
khoản 2 Điều 105 của Luật Xử lý vi phạm Hành chính và Điều 3 của Pháp Lệnh
về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
tại Tòa án nhân dân.
[1.3]. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ: Cơ quan đề nghị đã tiến hành lập hồ sơ đề
nghị và thực hiện đầy đủ, đúng trình tự quy định tại Điều 99, 100 Luật xử lý vi
phạm Hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Điều 13 Nghị định
140/2021/NĐ-CP ngày 31-12-2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào Trường G.
2. Về tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm:
Tại phiên họp, Lâm Minh T đã thừa nhận toàn bộ hành vi vi phạm và phù
hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ nên có cơ sở xác định:
Vào khoảng thời gian từ tháng 2/2024 đến ngày 28/8/2024, Lâm Minh T và
Võ Ngọc Anh T3 (sinh ngày 20/3/2012) quen biết, sau đó nảy sinh tình cảm nam
nữ. Được sự đồng ý của T3, T và T3 đã giao cấu với nhau 11 lần (Mười một), khi
thì nhà của T ở ấp P, xã P, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Khi thì ở nhà của T3
tại khu phố T, thị trấn Đ, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;. Đến ngày 01/03/2025,
T3 kể cho ông H1 (bố của cháu T3) biết việc bị T xâm hại nên ông H1 đã trình
báo cơ quan Công an.
Hành vi trên của T có dấu hiệu phạm tội “Hiếp dâm người dưới 16 tuổi"
theo quy định tại Khoản 2 Điều 142 của Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, tại thời điểm
thực hiện hành vi, T có độ tuổi từ 13 tuổi 01 tháng đến 13 tuổi 07 tháng nên chưa
đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 của Bộ luật hình sự nhưng thuộc
đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào Trường giáo dưỡng theo quy định tại khoản
1 Điều 92 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung
4
năm 2020). Do đó cần áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trường G
trong một thời gian để tạo điều kiện cho T học tập cũng như giáo dục riêng và
phòng ngừa nói chung và tu dưỡng đạo đức
3. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ:
- Tình tiết tăng nặng: Trong khoảng thời gian từ tháng 2/2024 đến ngày
28/8/2024, T thực hiện hành vi giao cấu 11 lần (Mười một), thuộc tình tiết tăng
nặng vi phạm nhiều lần theo điểm b Khoản 1 Điều 10 của Luật Xử lý vi phạm
Hành chính nên cần phải xem xét thời gian phù hợp đưa vào Trường G.
- Tình tiết giảm nhẹ: T tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi. Tại thời điểm
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, T chưa thành niên nên nhận thức pháp luật
còn hạn chế, chưa nhận thức được hành vi mình thực hiện là nguy hiểm cho xã
hội và bị pháp luật cấm, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, bố mẹ ly hôn, không
được sự quan tâm dạy dỗ của mẹ. Trong quá trình lập sơ và tại phiên họp, T đã ăn
năn, hối lỗi nên căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật Xử lý vi phạm
Hành chính xem xét giảm nhẹ thời gian đưa vào Trường G.
4. Mức độ nhận thức của người bị đề nghị áp dụng:
Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và tại phiên họp thể hiện: Khi thực hiện
hành vi vi phạm, T có thể chất tốt, không có nhược điểm về thể chất, về tâm thần.
Do đó cần thiết phải quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
Trường G đối với T một thời gian tương xứng với hành vi và mức độ vi phạm để
giáo dục, học tập và lao động.
5. Lý do, căn cứ áp dụng:
- Lý do áp dụng: Công an P11, thành phố V đề nghị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào Trường G để lao động, học văn hoá, học nghề, sinh hoạt dưới
sự quản lý của T4 giáo dưỡng để trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
- Căn cứ pháp lý:
+ Áp dụng các Điều 3, 6, 7, 9, 10, 91, 92, 99, 100, 105, 107, 108, 110, 131,
133 và Điều 134 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ
sung năm 2020);
+ Áp dụng các Điều 2, 7, 9 và Điều 13 Nghị định 140/2021/NĐ-CP ngày 31-
12-2021 của Chính phủ;
+ Áp dụng các Điều 2, 3, 8, 9, 17, 18, 20, 21, 23, 24, 25, 30, 31, 32, 33 và
Điều 34 của Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp
xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
+ Áp dụng Thông tư số 03/2025/TTLT-BCA-VKSNDTC ngày 01-3-2025
của Bộ Công an- Viện kiểm sát nhân dân tối cao- Tòa án nhân dân tối cao.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trường G đối với Lâm
Minh T, sinh ngày 16/01/2011.
5
2. Thời gian chấp hành tại Trường G là: 15 (mươi lăm) tháng, kể từ ngày
người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính bị tạm giữ để đưa đi Trường giáo
dưỡng.
Địa điểm áp dụng biện pháp đưa vào Trường G tại: Trường G địa chỉ Ấp
G, xã A, huyện L, tỉnh Đồng Nai.
3. Quyền khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị và thời hạn khiếu nại, kiến nghị,
kháng nghị:
Thời hạn khiếu nại của người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người
đại diện hợp pháp của người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là 05 ngày
làm việc, kể từ ngày Tòa án công bố quyết định.
Thời hạn kiến nghị của cơ quan đề nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát cùng
cấp là 05 ngày kể từ ngày Tòa án công bố quyết định.
4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kiến nghị,
kháng nghị mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
5. Cơ quan thi hành quyết định: Công an P11, thành phố V và Trường G địa
chỉ Ấp G, xã A, huyện L, tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Người bị áp dụng;
- Người đại diện hợp pháp của người bị áp dụng;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị áp dụng;
- UBND Phường 11, TP. Vũng Tàu;
- Công an Phường 11-CA tỉnh BR-VT;
-VKSND TP. Vũng Tàu;
- TAND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
- Trường giáo dưỡng số 4;
- Lưu: Hồ sơ, văn thư.
THẨM PHÁN
Đoàn Thế Dũng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm