Quyết định số 206/2025/QĐST-LĐ ngày 22/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 206/2025/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 206/2025/QĐST-LĐ ngày 22/10/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 206/2025/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 22/10/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 206/2025/QĐST-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 10 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: bà Nguyễn Thị Thụy.
Thư ký phiên họp: bà Phùng Kim Ngân - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên họp: bà Nguyễn Thúy An - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 10 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 16 Thành
phố Hồ Chí Minh mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ
số: 321/2025/TLST- ngày 08 tháng 10 năm 2025 về việc
Yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động hiệu” theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết việc lao
động số: 169/2025/QĐST-VLĐ ngày 15 tháng 10 năm 2025, gồm những người tham
gia tố tụng sau đây:
- Người u cầu giải quyết việc dân sự: Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1987;
địa chỉ: khu phố H, thị trấn L, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (nay là khu phố H,
xã L, Thành phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện hợp pháp của người yêu cầu giải quyết việc dân sự: bà Trần
Thị Ngọc T1, sinh năm 2003; địa chỉ: số A đường E, khu phố N, phường D, Thành
phố Hồ Chí Minh; người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày
11/9/2025), có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Nguyễn Thị Thúy H, sinh năm 1989; địa chỉ: địa chỉ: khu phố H, thị trấn
L, huyện L, tỉnh Rịa - Vũng Tàu (nay khu phố H, L, Thành phố Hồ Chí
Minh).
Người đại diện hợp pháp của Nguyễn Thị Thúy H: Trần Thị Ngọc T1,
sinh năm 2003; địa chỉ: số A đường E, khu phố N, phường D, Thành phố Hồ Chí
Minh; người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 09/9/2025), có yêu
cầu giải quyết vắng mặt.
+ Công ty TNHH L, trụ sở: số C, đường A, khu phố B, phường A, thành phố
D, tỉnh Bình Dương (nay số C, đường A, khu phố B, phường D, Thành phố Hồ
Chí Minh), vắng mặt.
+ Bảo hiểm hội sở Dĩ An - Bảo hiểm xã hội Thành phố H; địa chỉ: đường
T, Trung tâm hành chính D, phường D, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: ông Dương Văn T2, chức vụ: Nhân viên; địa chỉ: khu
T phường D, phường D, Thành phố Hồ Chí Minh, người đại diện theo ủy quyền
(văn bản ủy quyền ngày 15/10/2025), có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Tại đơn yêu cầu lời khai trong quá trình tố tụng người đại diện hợp pháp
của người yêu cầu trình bày:
Từ tháng 3/2014 đến tháng 5/2024 Nguyễn Thị Kim T làm việc tại Công
ty TNHH S đóng bảo hiểm hội. T tiến nh làm thủ tục bảo hiểm thì bên
cơ quan bảo hiểm rà soát và phát hiện bảo hiểm xã hội của bà T bị trùng.
do bị trùng bảo hiểm xã hội: bà T cho bà Nguyễn Thị Thúy H mượn thông
tin cá nhân để làm hồ sơ lao động và giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH
L khoảng từ thời gian 6/2017 đến tháng 7/2017, có tham gia bảo hiểm xã hội.
Vì vậy, nay T yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn
Thị Kim T (thực tế là bà Nguyễn Thị Thúy H làm việc) với Công ty TNHH L bị vô
hiệu. Không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH L:
Công ty đã được Tòa án triệu tập nhưng vắng mặt và không có ý kiến gì đối vi
yêu cầu của bà T, Công ty cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì.
- Tại bản tự khai người đại diện hợp pháp của người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan bà Nguyễn Thị Thúy H trình bày:
H mượn hồ sơ và thông tin cá nhân của bà T để làm hồ sơ lao động. Sau
đó, H giao kết hợp đồng lao động làm việc tại Công ty TNHH L thời gian từ
tháng 6/2017 đến tháng 7/2017 thì bà H nghỉ việc.
Nay, T yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa Nguyễn Thị Kim T
(thực tế là bà Nguyễn Thị Thúy H làm việc) với Công ty TNHH L bị vô hiệu thì bà
Hòa đồng Ý. Khôngu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
- Tại bản tự khai người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Bảo hiểm xã hội cơ sở D trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty TNHH L cho người lao động thì Công ty có
tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1987, số
CCCD 077187004071, với số BHXH 7416305254 từ tháng 6/2017 đến tháng
7/2017. Ngoài ra, bà T còn tham gia BHXH với mã số 7714008484. Đối với yêu cầu
của đương sự đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 – Thành phố Hồ
Chí Minh phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự:
Về thủ tục tố tụng: việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét đơn
yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ giải quyết vụ việc dân sự đã thực hiện
đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của
Thẩm phán, Thư ký tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự về việc mở phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự. Việc chấp hành pháp
luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo
quy định của B luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: yêu cầu của bà Nguyễn Thị Kim T là có căn cứ, đề nghị Toà án
chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc lao động được
thẩm tra tại phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân khu vực
16 Thành phố Hồ Chí Minh nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: nguời yêu cầu giải quyết việc lao động người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên họp đồng thời có đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt; còn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH L vắng
mặt không do. Căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành phiên
họp vắng mặt các đương sự.
[2] Xem xét yêu cầu của đương sự:
[2.1] Trong thời gian từ tháng 6/2017 đến tháng 7/2017, người lao động tên
Nguyễn Thị Kim T giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH L và được Công
ty TNHH L, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với số bảo hiểm hội
7416305254. Tuy nhiên, bà Nguyễn Thị Kim T xác định người hợp đồng lao động
với Công ty TNHH L thực tế làm việc tại công ty T3 khoảng thời gian từ tháng
6/2017 đến tháng 7/2017 bà Nguyễn Thị Thúy H. Đồng thời, Nguyễn Thị Thúy
H cũng xác nhận điều này.
Xét thấy, lời khai của các đương sự phù hợp với xác nhận của Bảo hiểm
hội cơ sở D. Bởi lẽ, trong khoảng thời gian từ tháng 6/2017 đến tháng 7/2017, bà T
đang làm việc tại công ty khác và tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp với mã số 7714008484. Như vậy, chủ thể ký kết hợp đồng lao động vi
Công ty TNHH L trong khoảng thời gian từ tháng 6/2017 đến tháng 7/2017 là bà H,
không phải là bà T. Việc bà H lấy thông tin của bà T để giao kết hợp đồng lao động
với Công ty TNHH L hành vi lừa dối về mặt chủ thể khi xác lập giao dịch dân sự,
vi phạm nguyên tắc nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền
lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại Điều 7 Bộ
luật Lao động năm 2012. Do đó, T yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa
Nguyễn Thị Kim T (thực tế bà Nguyễn Thị Thúy H làm việc) với Công ty TNHH L
bị vô hiệu là có căn cứ.
[2.2] Từ những nhận định trên, căn cứ chấp nhận yêu cầu của Nguyễn
Thị Kim T về việc yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị Kim T
với Công ty TNHH L theo sổ bảo hiểm xã hội số 7416305254 bị vô hiệu. Đương sự
quyền liên hệ cơ quan bảo hiểm hội có thẩm quyền để cải chính thông tin tại
Sổ bảo hiểm xã hội mã số 7416305254.
[3] Ý kiến của đại din Vin kim sát v nội dung việc lao động, các thủ tục
tố tụng, quá trình tiến hành t tng cũng như diễn biến tại phiên họp là phù hợp với
quy định của pháp luật.
[4] Về lệ phí: Nguyễn Thị Kim T hải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 33; điểm d khoản 2 Điều 35; điểm v khoản 2 Điều 39;
Điều 146; Điều 149; Điều 361; Điều 366; Điều 367; Điều 370; Điều 371; Điều 372;
Điều 401 Điều 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự; căn cứ Điều 7 của Bộ luật Lao
động năm 2012; căn cứ Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
y ban Thường v Quc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và l phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của Nguyễn Thị
Kim T.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị Kim T với Công ty TNHH
L (theo sổ bảo hiểm xã hội số 7416305254) bị vô hiệu.
Các bên quyền và nghĩa vụ liên hcơ quan bảo hiểm hội có thẩm quyền
để thực hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lphí thẩm giải quyết việc lao động: bà Nguyễn Thị Kim T phải chịu
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai
thu số 0018759 ngày 19/9/2025 ca Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền kháng cáo
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày
quyết định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị
quyết định giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết
định.
4. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND KV 16 Tp. Hồ Chí Minh;
- Phòng THADS KV 16 Tp. Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu :VT, hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Thụy
Tải về
Quyết định số 206/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 206/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 206/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 206/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất