Quyết định số 19/2025/DS-GĐT ngày 21/05/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 19/2025/DS-GĐT

Tên Quyết định: Quyết định số 19/2025/DS-GĐT ngày 21/05/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 19/2025/DS-GĐT
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 21/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TẠI ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quyết định giám đốc thẩm
Số: 19/2025/DS-GĐT
Ngày: 21-5-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Với Hội đồng xét xử giámđốc thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Nguyễn Tấn Long.
Các Thẩm phán: ông Trần Quốc Cường và ông Nguyễn Cường.
- Thư ký phiên tòa: bà Võ Thị Nhị Tứ - Thẩm tra viên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: ông Đoàn Ngọc Thanh - Kiểm sát viên.
Ngày 21-5-2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng mở phiên
tòa giámthẩm xét xử ván dân sự:“Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất”, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: ông Trịnh Thanh V, sinh năm 1971; cư trú tại: Tổ dân phố A,
phường Đ, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk.
2. Bị đơn: Nguyễn Thị Lệ T, sinh năm 1963; trú tại: Buôn C, C,
huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn ông Trịnh Thanh V trình bày:
Theo Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương s số
01/2015/QĐST-DS ngày 08/01/2015 của Tòa án nhân dân thị Buôn Hồ thì
Nguyễn Thị Lệ T nghĩa vụ thi hành án trả cho ông V số tiền 622.800.000 đồng.
Tại Chi cục Thi hành án dân sthị Buôn Hồ, T thoả thuận cấn trừ nợ cho
ông V một lô đất, nhưng sau khi cấn trừ bà T vẫn còn nợ lại 322.000.000 đồng. Vì
vậy, các bên tiếp tục thỏa thuận, bà T chuyển nhượng cho ông V một đất đang
thế chấp tại Ngân hàng TMCP B1 để trả nợ, nhưng không thực hiện theo thủ tục
Thi hành án.
2
Ngày 31/01/2015, các bên lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có nội dung bà T chuyển nhượng cho ông V thửa đất số 356, tờ bản đồ số 08, diện
tích 870m
2
tại đường L, tổ dân phố A, phường Đ, thị B, tỉnh Đắk Lắk Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên T để cấn trừ hết số nợ còn lại. Nhưng
do đất đang thế chấp tại Ngân hàng nên các bên chỉ lập giấy tờ viết tay, không
xác nhận của quan thẩm quyền. T hứa đến cuối năm 2015 sẽ rút giấy
chứng nhận về làm thủ tục sang tên cho ông V. Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất nêu trên do T trực tiếp viết xác nhận bên chuyển nhượng.
Bằng việc chuyển nhượng đất trên xem như T đã nhận đủ số tiền chuyển nhượng
đất với giá 322.000.000 đồng từ ông V và bà T cũng đã bàn giao thửa đất cho ông
V toàn quyền sở hữu, sử dụng. Ông V không được yêu cầu Thi hành án đối với
T nữa.
Tuy nhiên, sau khi được xoá thế chấp tại Ngân hàng và nhận lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì T không chịu làm thủ tục sang n cho ông V. Do
đó, ông V khởi kiện yêu cầu Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất lập ngày 31/01/2015 và buộc T phải có nghĩa vụ cùng với ông V đến
các quan Nhà nước thẩm quyền để hoàn thành thủ tục sang tên trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông V.
- Bị đơn bà Nguyễn Thị Lệ T trình bày:
Bà T thừa nhận có nghĩa vụ phải thanh toán cho ông V số tiền 622.800.000
đồng theo Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số
01/2015/QĐST-DS ngày 08/01/2015 của Tòa án nhân dân thị Buôn Hồ. Tại Chi
cục Thi hành án dân sự thị Buôn Hồ, T đã tự nguyện bàn giao 01 thửa đất
cho Thi hành án để thanh toán một phần nợ cho ông V. Nhưng sau khi cấn trừ
T vẫn còn nợ lại số tiền 322.000.000 đồng nên ngày 31/01/2015, các bên lập hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nội dung T chuyển nhượng cho ông
V thửa đất số 356, tờ bản đồ số 08 Giấy chứng nhận quyền sdụng đất đứng
tên bà T để khấu trừ toàn bộ số nợ còn lại. Sau khi lập hợp đồng chuyển nhượng,
T đã bàn giao thửa đất trên cho ông V toàn quyền quản lý, sở hữu từ đó đến
nay.
Tại thời điểm lập hợp đồng chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đang thế chấp tại Ngân hàng TMCP B1 nên các bên chưa làm thủ tục chuyển
nhượng sang tên cho ông V theo quy định của pháp luật. Nay T đã thanh toán
nợ cho Ngân hàng và xoá thế chấp đối với thửa đất nêu trên, hiện thửa đất chưa
đăng ký biến động. vậy, đối với yêu cầu khởi kiện của ông V, bà T đề nghị Toà
án giải quyết vụ việc trên theo quy định của pháp luật.
- Tại Bản án dân sự thẩm số 22/2022/DS-ST ngày 05-5-2022, Tòa án
nhân dân huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trịnh Thanh V:
Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 31/01/2015
giữa ông Trịnh Thanh V và bà Nguyễn Thị Lệ T đối với thửa đất số 356, tờ bản đồ
số 08, diện tích 870m
2
, theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số AI 668864 do
3
Ủy ban nhân dân huyện K cấp ngày 09/8/2007, đứng tên Nguyễn Thị Lệ T. vị
trí tứ cận như sau:
Phía Đông giáp đất bà C và bà O, cạnh dài 10m;
Phía Tây giáp đường đi, cạnh dài 10m;
Phía Nam giáp đất ông Nguyễn B, cạnh dài 85m;
Phía Bắc giáp đất ông Phúc A, cạnh dài 84,4m.
Tọa lạc tại đường L, tổ dân phố A, phường B, tỉnh Đắk Lắk.
Buộc Nguyễn Thị Lệ T trách nhiệm làm thủ tục sang tên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ổng Trịnh Thanh V đối với thửa đất số 356, tờ bản đồ
số 08, diện tích 870m
2
, theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số AI 668864 do
Ủy ban nhân dân huyện K cấp ngày 09/8/2007, đứng tên Nguyễn Thị Lệ T. Chi phí
hợp lệ liên quan đến thủ tục sang tên được thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Tiếp tục duy trì Biện pháp khẩn cấp tạm thời “Phong tỏa tài sản của người
nghĩa vụ” số 09/2022/QĐ-BPKCTT ngày 08/4/2022 đối với Thửa đất số 356,
tờ bản đồ số 08, diện tích 870m
2
, theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số AI
668864 do Ủy ban nhân dân huyện K cấp ngày 09/8/2007, đứng tên Nguyễn Thị
Lệ T để đảm bảo cho việc thi hành án. Phần tuyên về biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong bản án không bị kháng cáo, kháng nghị.
Ngoài ra, Toà án cấp thẩm còn quyết định về án phí, chi ptố tụng,
quyền kháng cáo và điều kiện thi hành án. Tại Công văn số 384//KN-CCTHADS
ngày 06-4-2023, Chi cục thi hành án n sự thị Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk kiến
nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án sơ thẩm nêu trên.
- Tại Công văn số 384//KN-CCTHADS ngày 06-4-2023, Chi cục Thi hành
án dân sự thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk kiến nghị xem xét theo thủ tục giám đốc
thẩm đối với bản án sơ thẩm nêu trên.
- Ngày 14-11-2023, ông Trần Văn T1, Nguyễn Thị L (do ông Nguyễn
Tấn L1 đại diện theo ủy quyền) đơn đnghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm
đối với bản án dân sự sơ thẩm nêu trên.
- Tại Quyết định kháng nghị giámthẩm số 03/2025/KN-DS ngày 22-4-2025
của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, kháng nghị đối với Bản án dân sự sơ thẩm
số 22/2022/DS-ST ngày 05-5-2022 của Tòa án nhân dân huyện Krông Búk, tỉnh
Đắk Lắk; đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử
giámthẩm huỷ Bản án dân sự thẩm nêu trên; chuyển hồ ván cho Tòa án
nhân dân Tòa án nhân dân huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk giải quyết lại theo thủ
tục sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.
- Tại phiên tòa giámthẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà
Nẵng đề nghị Ủy ban Thẩm phán chấp nhận Quyết định kháng nghị giámthẩm số
03/2025/KN-DS ngày 22-4-2025 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
[1] Theo Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số
01/2015/QĐST-DS ngày 08-01-2015 của Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ thì
Nguyễn Thị Lệ T nghĩa vụ thi hành án trả cho ông Trịnh Thanh V số tiền
622.800.000 đồng theo Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
số 05/2015/QĐST-DS ngày 09-02-2015 của Tòa án nhân dân thị Buôn Hồ thì
Nguyễn Thị Lệ T nghĩa vụ thi hành án trả cho ông Trần Văn T1, bà Nguyễn
Thị L số tiền 347.250.000 đồng. Như vậy, T nhiều nghĩa vụ phải thi hành án.
[2] Tài sản của T gồm thửa đất số 356 diện tích 870 m
2
(đang thế chấp
cho Ngân hàng TMCP B1) và thửa đất số 611 diện tích 500 m
2
, đều tọa lạc tại
Đ, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Tại Biên bản thoả thuận thi hành án ngày 30-01-2015,
bà T đồng ý giao thửa đất số 611 cho ông V để khấu trừ số tiền 300.000.000 đồng;
đối với 322.800.000 đồng còn lại tiền lãi suất chậm thi hành án, ông V tự nguyện
đề nghị Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Buôn Hồ không thi hành đối với T
và yêu cầu đình chỉ việc thi hành án đối với bà T, việc này được Chi cục Thi hành
án dân sự thị xã Buôn Hồ lập biên bản ghi nhận.
[3] Ngày 31-01-2015, các bên lập Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất (không có công chứng, chứng thực), theo đó T tiếp tục chuyển nhượng thửa
đất số 356 (đang thế chấp tại Ngân hàng TMCP B1) cho ông V để khấu trừ số nợ
còn lại là 322.800.000 đồng; T sẽ làm thủ tục giải chấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất để làm thủ tục sang tên cho ông V vào cuối năm 2015. Trong khi đó,
khoản nợ của bà T với ông T1, bà L theo Quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự số 05/2015/QĐST-DS đã được Chi cục Thi hành án dân sthị
Buôn Hồ đã ra Quyết định thi hành án số 394/QĐ-CCTHA ngày 10/4/2015 và có
Công văn số 08/CCTHADS-TH ngày 06/10/2015 đề nghị Ngân hàng TMCP B1
thông báo ngay cho Chi cục Thi hành án biết việc Thu thanh T2 hết nợ hoặc
Ngân hàng xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ.
[4] Ngày 24-8-2020, T hoàn thành thủ tục giải chấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng thửa đất số 356. Chi cục Thi hành án dân sự thị Buôn Hồ tiếp
tục ra Quyết định số 421/QĐ-CCTHADS ngày 04-02-2021 về việc thi hành án
theo yêu cầu của ông T1. Ngày 01/10/2021, ông V có đơn khởi kiện yêu cầu bà T
tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất đề ngày 31-01-
2015. Như vậy, tại thời điểm ông V khởi kiện thì quyền sử dụng thửa đất số 356
đã được T làm thủ tục giải chấp và T đang nghĩa vụ thi hành án trả cho
ông T1, L số tiền 347.250.000 đồng theo Biên bản về việc khai tài sản,
thu nhập, điều kiện thi hành án ngày 11-01-2021 thì T xác định chỉ còn duy nhất
tài sản thửa đất số 356 nêu trên. Nên đây tài sản còn lại để đảm bảo thanh toán
cho các nghĩa vụ thi hành án, nhưng bà T chỉ dùng để khấu trừ nợ cho riêng ông V
chưa hợp lý. Mặc khác, Giấy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề
ngày 31-01-2015 giữa T với ông V, không được Ngân hàng TMCP B1 (bên
nhận thể chấp quyền sử dụng thửa đất số 356) đồng ý, nên vô hiệu theo quy định
tại khoản 4 Điều 348 Bộ luật dân sự năm 2005 (nay khoản 8 Điều 320 Bộ luật
dân sự năm 2015).
[5] Từ những nhận định trên, thấy rằng Tòa án cấp sơ thẩm công nhận Hợp
5
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất số 356 ngày 31-01-2015 giữa ông V
với bà T là không đúng pháp luật và không đảm bảo được quyền, lợi ích hợp pháp
của ông T1, bà L. Kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là có căn cứ,
nên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chấp nhận hủy Bản án dân sự thẩm nêu
trên; chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân Tòa án nhân dân huyện Krông Búk,
tỉnh Đắk Lắk giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 337; khoản 3 Điều 343 Điều 345 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, xử:
1. Chấp nhận Quyếtkháng nghị giámthẩm số 03/2025/KN-DS ngày 22-4-
2025 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, hủy Bản án dân sự thẩm số
22/2022/DS-ST ngày 05-5-2022 của Tòa án nhân dân huyện Krông Búk, tỉnh Đắk
Lắk về việc:“Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”, giữa
nguyên đơn là ông Trịnh Thanh V với bị đơn là bà Nguyễn Thị Lệ T.
2. Giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk
để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.
3. Quyết định giámthẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng
HYPERLINK "about:blank" \h giámđốc thẩm ra quyết định.
Nơi nhận:
- Vụ GĐKT II-Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng;
- Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- Tòa án nhân dân huyện Krông Búk;
- Chi cục THADS Krông Búk;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu: Phòng HCTP; Phòng GĐKT về
DS-KDTM- và HSVA.
TM. ỦY BAN THẨM PHÁN
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Tấn Long
Tải về
Quyết định số 19/2025/DS-GĐT Quyết định số 19/2025/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 19/2025/DS-GĐT Quyết định số 19/2025/DS-GĐT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất