Quyết định số 168/2025/QĐST-LĐ ngày 10/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về các yêu cầu về lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 168/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 168/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 168/2025/QĐST-LĐ
| Tên Quyết định: | Quyết định số 168/2025/QĐST-LĐ ngày 10/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về các yêu cầu về lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Các yêu cầu về lao động trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 168/2025/QĐST-LĐ |
| Loại văn bản: | Quyết định |
| Ngày ban hành: | 10/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Lao động |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yc |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 168/2025/QĐST-LĐ
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Phạm Thị Bạch Tuyết
Thư ký phiên họp: Bà Thái Thị Yến - Thư ký Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên họp: Bà Trần Thị Lý Loan- Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân khu vực 16 - Thành phố Hồ Chí
Minh mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số:
230/2025/TLST-VLĐ ngày 14 tháng 8 năm 2025 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động vô hiệu” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động số:
230/2025/QĐST-LĐ ngày 21 tháng 8 năm 2025; Quyết định hoãn phiên họp số
06/2025/QĐST-VLĐ ngày 25/8/2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1986; địa chỉ: Xóm M, xã T, huyện
T, tỉnh Nghệ An (nay là Xóm M, xã T, tỉnh Nghệ An); địa chỉ liên hệ: Số B, đường T,
khu phố N, phường D, Thành phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Đình A, sinh năm 1995; địa chỉ: Thôn H,
xã P, tỉnh Đồng Nai; bà Nguyễn Thị Hằng N, sinh năm 1999 (theo giấy ủy quyền ngày
01/8/2025). Vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Công ty TNHH H1; địa chỉ: Số A, Khu công nghiệp B, phường A, thành phố D,
tỉnh Bình Dương (nay là Số A, Khu công nghiệp B, phường D, Thành phố Hồ Chí Minh.
Vắng mặt.
- Bảo hiểm xã hội cơ sở T1; địa chỉ: Khu phố E, phường T, Thành phố Hồ Chí
Minh. Vắng mặt.
- Bà Hồ Thị H, sinh năm 1991; địa chỉ: Tổ dân phố B, thị trấn C, huyện Đ, tỉnh Gia
Lai (nay là Tổ Dân phố B, xã Đ, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động và lời khai của người đại diện theo ủy
quyền của người yêu cầu trong quá trình giải quyết ông Lê Đình A trình bày:
2
Tháng 6/2006 bà Nguyễn Thị T ký hợp đồng lao động và làm việc tại Công ty
TNHH T2. Qúa trình làm việc Công ty TNHH T2 đóng bảo hiểm xã hội cho bà T đầy đủ
và được cấp sổ Bảo hiểm xã hội mã số: 0206259202. Bà T làm việc cho Công ty TNHH
T2 từ tháng 06/2006 đến tháng 01/2012 thì nghỉ việc.
Nay, bà T tiến hành thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần tại Bảo hiểm
xã hội cơ sở D thì Bảo hiểm xã hội cơ sở D đã rà soát và phát hiện hồ sơ bảo hiểm của bà
T bị trùng trong khoảng thời gian tháng 07/2008. Do đó Bảo hiểm xã hội cơ sở D đã từ
chối giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần của bà T.
Lý do trùng bảo hiểm: Trong quá trình tham gia bảo hiểm xã hội do chưa hiểu rõ
quy định của luật nên tháng 07/2008 bà T cho em gái là Hồ Thị Hồng mượn giấy tờ cá
nhân của bà T để đi làm. Sau đó bà Hồ Thị H đã dùng thông tin cá nhân của bà T để giao
kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH H1. Do đó bà T bị trùng thời gian tham gia
bảo hiểm trong tháng 07/2008, đây là thời gian mà bà T cho bà H mượn giấy tờ cá nhân
của bà T.
Sau khi phát hiện việc trùng bảo hiểm xã hội, bà T đã liên hệ Bảo hiểm xã hội cơ
sở Dĩ An nhờ hướng dẫn thì cán bộ của Bảo hiểm xã hội cơ sở Dĩ An yêu cầu bà T đến
Tòa án để yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu đối với hợp đồng lao động giữa bà T, nhưng
do bà H ký tên thực hiện với Công ty TNHH H1; theo hướng dẫn tại Công văn số
1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 của Bộ L.
Nay, bà T yêu cầu Tòa án giải quyết như sau: Tuyên bố hợp đồng lao động giữa
bà Nguyễn Thị T và Công ty TNHH H1 bị vô hiệu.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Hồ Thị H trình bày:
Bà và bà Nguyễn Thị T là chị em. Tháng 07/2008 bà có nguyện vọng xin việc làm
tại Công ty TNHH H1; nhưng do bà chưa đủ tuổi lao động nên bà đã mượn giấy tờ cá
nhân của bà T để nộp hồ sơ xin việc và ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH H1.
Sau khi ký hợp đồng lao động, bà làm việc tại Công ty TNHH H1 trong tháng
07/2008, vì thấy không hợp nên làm hết tháng 07/2008 bà nghỉ việc. Cũng trong thời gian
này, bà T vẫn đang làm việc tại Công ty TNHH T2.
Nay, bà T làm thủ tục tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thì phát hiện bị trùng Bảo hiểm
xã hội và yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động giữa bà T với Công ty TNHH H1 vô
hiệu thì bà đồng ý.
Lý do thời điểm đó bà lấy hồ sơ cá nhân của bà T để tham gia ứng tuyển, tham gia
Bảo hiểm xã hội; ký tên bà T trên hợp đồng lao động và làm việc tại Công ty TNHH H1
chứ không phải bà T làm việc tại đây, bà không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng
vô hiệu.
- Bảo hiểm xã hội cơ sở T1 trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN) của Công ty TNHH H1 SOLL-DAEKWANG APPAREL cho người
lao động thì Công ty có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Nguyễn Thị T, sinh năm
1986, số CMND 186344350; số CCCD 040186019498, với mã số BHXH 7408179828
có quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN tháng 7/2008 (một tháng) đã được xác nhận
quá trình đóng BHXH.
Thời điểm này Công ty TNHH H1 tham gia BHXH tại VP BHXH tỉnh B (hiện tại
3
BHXH cơ sở T1). Theo quy định hiện hành về đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN
cơ quan BHXH không lưu giữ HĐLĐ và các giấy tờ tùy thân của người lao động mà do
người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ.
Tại thời điểm tra cứu, thông tin giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHTN nhu
sau: Mã số 7408179828 chưa giải quyết BHXH 01 lần.
Căn cứ quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đề nghị Tòa án tuyên buộc theo quy
định trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc đóng - hưởng của người lao động và không ảnh hưởng
đến quyền lợi của người tham gia BHXH. Bảo hiểm xã hội cơ sở T1 đề nghị giải quyết
vắng mặt.
- Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 16, Thành phố Hồ Chí
Minh phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc lao động và đề nghị: Quá trình tố tụng, Thẩm
phán, Thư ký phiên họp và người yêu cầu; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã chấp
hành theo đúng quy định của pháp luật. Riêng Công ty TNHH H1 không chấp hành đúng
pháp luật.
Về nội dung: Xét thấy, yêu cầu của bà Nguyễn Thị T là có căn cứ, đề nghị Tòa án
xem xét chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Người yêu cầu bà Nguyễn Thị T; người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan bà Hồ Thị H và Bảo hiểm xã hội cơ sở T1 có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Riêng Công ty TNHH H1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt không rõ lý
do. Căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt các
đương sự.
[2] Xem xét yêu cầu của đương sự:
[2.1] Trong thời gian tháng 07/2008, người lao động tên Hồ Thị H giao kết hợp
đồng lao động với Công ty TNHH H1 và được Công ty TNHH H1 tham gia bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với mã số bảo hiểm xã hội là 7408179828. Tuy
nhiên, bà H và bà T đều thừa nhận người ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH H1
và thực tế làm việc tại công ty T3 khoảng thời gian tháng 07/2008 là bà Hồ Thị H (do bà
T cho bà H mượn hồ sơ xin việc).
[2.2] Xét thấy, lời khai của bà H, bà T phù hợp với xác nhận của Bảo hiểm xã hội
cơ sở T1. Bởi lẽ, trong khoảng thời gian tháng 07/2008 bà T đang làm việc tại Công ty
TNHH T2, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với mã số 0206259202. Như vậy, chủ thể
ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH H1 trong khoảng thời gian tháng 07/2008
là bà Hồ Thị H, không phải là bà Nguyễn Thị T.
Theo khoản 1 Điều 17 của Bộ luật Lao động năm 2012 và khoản 1 Điều 15 của Bộ
luật Lao động năm 2019, quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động: “Tự nguyện,
bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực”. Theo quy định về nghĩa vụ cung cấp thông
tin khi giao kết hợp đồng lao động tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật Lao động năm 2012,
thì: “Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi,
giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn
đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao
động yêu cầu” và khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động năm 2019, thì: “Người lao động
4
phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng
năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình
trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động
mà người sử dụng lao động yêu cầu”. Theo quy định về hợp đồng lao động vô hiệu tại
điểm b khoản 1 Điều 50 của Bộ luật Lao động năm 2012, thì: “Người ký kết hợp đồng lao
động không đúng thẩm quyền” và điểm b khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động năm
2019, thì: “Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm
nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này”.
Theo hướng dẫn tại Công văn số 1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 về việc người
lao động mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao động của Bộ L thì:
“…Trường hợp người lao động mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao
động là hành vi vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của
Bộ luật Lao động và vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động. Căn cứ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động đây là trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn
bộ…”. Do đó, có cơ sở xác định việc bà H mượn hồ sơ cá nhân của bà T để giao kết hợp
đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã hội theo sổ BHXH số 7408179828 trong tháng
07/2008 tại Công ty TNHH H1 là hành vi vi phạm nguyên tắc “trung thực” và vi phạm
nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động, đây là trường hợp hợp đồng
lao động vô hiệu toàn bộ.
[2.3] Từ những nhận định trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị T
về việc yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị T với Công ty TNHH
H1 theo sổ bảo hiểm xã hội số 7408179828 bị vô hiệu.
[2.4] Tại khoản 5 Điều 402 của Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định về xem xét yêu
cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu:“... Tòa án
phải giải quyết hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu", chấp nhận
yêu cầu của bà T và ý kiến của bà H về việc xác định người lao động tại Công ty TNHH
H1 trong thời gian tháng 07/2008 là bà Hồ Thị H, không phải là bà Nguyễn Thị T. Bà T
và bà H có quyền liên hệ cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền để cải chính thông tin
tại Sổ bảo hiểm xã hội mã số 7408179828.
[3] kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung việc lao động, các thủ tục tố
tụng, quá trình tiến hành tố tụng cũng như diễn biến tại phiên họp là phù hợp với quy
định của pháp luật.
[4] Về lệ phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 33; điểm d khoản 2 Điều 35; điểm v khoản 2 Điều 39;Điều
146; Điều 149; Điều 361; Điều 366; Điều 367; Điều 370; Điều 371; Điều 372; Điều 401
và Điều 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ khoản 1 Điều 17; khoản 2 Điều 19; Điều 50; Điều 51 và Điều 52 của Bộ
luật Lao động năm 2012;
- Căn cứ khoản 1 Điều 15; khoản 2 Điều 16; Điều 49; Điều 50 và Điều 51 của Bộ
luật Lao động năm 2019;
5
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Nguyễn Thị T.
- Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị T với Công ty TNHH H1 (theo
sổ bảo hiểm xã hội số 7408179828) bị vô hiệu.
- Xác định người lao động theo sổ bảo hiểm xã hội số 7408179828 không phải là
bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1986, giới tính: Nữ, quốc tịch: Việt Nam, căn cước công dân
số: 040186019498. Bà Nguyễn Thị T và bà Hồ Thị H được quyền liên hệ với C có thẩm
quyền để tiến hành thủ tục cải chính thông tin tại sổ bảo hiểm xã hội mã số 7408179828.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo Biên lai thu số
0007511 ngày 05/8/2025 của Thi hành án Dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo trong
thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định
được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải
quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng
nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND Khu vực 16, Thành phố Hồ
Chí Minh;
- Phòng thi hành án dân sự Khu vực 16 –
Thành phố Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: HS.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Phạm Thị Bạch Tuyết
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/11/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm