Quyết định số 14/2024/QĐST-DS ngày 27/11/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 14/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 14/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 14/2024/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 14/2024/QĐST-DS ngày 27/11/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 14/2024/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 27/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lê Thị Chúc |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯM’GAR
TỈNH ĐĂK LĂK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 14/2024/QĐST-DS
CưMgar, ngày 27 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Tuyên bố một người là đã chết
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯM’GAR, TỈNH ĐĂKLĂK
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên họp: Ông Đặng Ngọc Thắng
Thư ký phiên họp: Ông Nguyễn Thái Hoàng – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
CưM’Gar
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CưM’gar tham gia phiên họp: Bà
Trần Thị Mỹ Châu – Kiểm sát viên
Ngày 27 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cư M’gar mở
phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số 158/2024/TLST-VDS
ngày 25 tháng 06 năm 2024 về yêu cầu “Tuyên bố một người là đã chết” theo Quyết
định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 16/2024/QĐST – VDS ngày
14 tháng 11 năm 2024.
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Bà Lê Thị C; sinh năm: 1955 (có mặt)
Địa chỉ: Thôn T, xã C, huyện C, tỉnh ĐăkLăk.
2. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Trần Thế Đ; sinh năm: 1955 (vắng mặt)
Nơi cư trú cuối cùng: Thôn T, xã C, huyện C, tỉnh ĐăkLăk.
+ Ông Trần Thế H, sinh năm 1980 (có mặt)
Địa chỉ: Thôn T, xã C, huyện C, tỉnh ĐăkLăk.
+ Ông Trần Xuân T, sinh năm 1984 (có mặt)
Địa chỉ: Thôn T, xã C, huyện C, tỉnh ĐăkLăk.
+ Bà Trần Thị Mai T1, sinh năm 1993 (có mặt)
Địa chỉ: Thôn T, xã C, huyện C, tỉnh ĐăkLăk.
3. Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết: Bà Lê Thị C yêu cầu Toà
án nhân dân huyện Cư Mgar tuyên bố chồng bà là ông Trần Thế Đ chết. Ngoài ra bà
Lê Thị C không yêu cầu giải quyết vấn đề nào khác.
NHẬN ĐỊNH
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên họp, Tòa án nhân
dân huyện CưMgar nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ông Trần Thế Đ, sinh
năm 1955, nơi cư trú cuối cùng tại Thôn T, xã C, huyện C, tỉnh ĐăkLăk. Căn cứ vào
tại khoản 4 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Yêu
cầu của bà Lê Thị C thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Cư
Mgar, tỉnh Đăk Lăk.
[2] Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Mgar có quan
điểm:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật kể từ khi thụ lý việc dân sự đến
khi mở phiên họp sơ thẩm. Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định tại Điều 48
Bộ luật tố tụng dân sự.
Thẩm quyền thụ lý, quan hệ pháp luật, xác định tư cách pháp lý và mối quan
hệ giữa những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn gửi hồ sơ cho
viện kiểm sát nghiên cứu, cấp tống đạt các văn bản tố tụng cho người tham gia tố
tụng là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đương sự thực hiện
đúng theo quy định.
Về nội dung: Đề nghị Toà án nhân dân huyện Cư Mgar chấp nhận yêu cầu của
bà Lê Thị C.
[3] Về yêu cầu của đương sự: Bà Lê Thị C và ông Trần Thế Đ chung sống với
nhau như vợ chồng từ năm 1977 nhưng không đăng ký kết hôn. Vợ chồng có 03
người con chung là Trần Thế H, sinh năm 1980; Trần Xuân T, sinh năm 1984 và bà
Trần Thị Mai T1, sinh năm 1993. Năm 1998 ông Trần Thế Đ bỏ đi biệt tích đến nay,
gia đình đã tìm mọi cách để liên lạc, về quê hai bên nội ngoại để hỏi thăm bà con
cũng như dung mọi biện pháp, mọi quan hệ để tìm kiếm nhưng vẫn không có tin tức
gì của ông Trần Thế Đ nên bà Lê Thị C làm đơn tuyên bố ông Trần Thế Đ đã chết.
Theo lời trình bày của các đương sự và xác nhận của Công an xã C, huyện C,
tỉnh Đăk Lăk ngày 08/05/2024 thì ông Trần Thế Đ không có đăng ký hộ khẩu thường
trú tại địa phương và hiện nay ông Đ không có mặt tại địa phương, đi đâu địa phương
không rõ. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cư Mgar đã ra Quyết
định thông báo tìm kiếm ông Trần Thế Đ theo quy định của pháp luật, đăng báo C1
nhắn tin tìm ông Trần Thế Đ trên các số 53, 54, 55 ra các ngày 03, 05, 10/07/2024
và phát thông tin trên Đ1 vào 17 giờ 30 phút các ngày 03, 04, 05/07/2024. Hết thời
hạn thông báo, bà C không rút đơn yêu cầu, ông Đ cũng không trở về, không có tin
tức xác thực là ông Đ còn sống. Do đó, xét yêu cầu tuyên bố ông Trần Thế Đ là đã
chết của bà C là có căn cứ phù hợp với điểm a khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự và
Điều 391, Điều 392 Bộ luật tố tụng dân sự nên cần được chấp nhận.
Năm 1998 ông Trần Thế Đ bỏ nhà đi và biệt tích đến nay, các đương sự cũng
không xác định rõ ngày tháng ông Đ biệt tích. Do đó, Toà án căn cứ vào điểm d
khoản 1 Điều 71 để xác định ngày chết của ông Trần Thế Đ là ngày 01/01/199 theo
quy định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật dân sự.
Căn cứ vào Điều 72 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi quyết định của Tòa án
tuyên bố một người đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình
và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã
chết.
Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như
đối với người đã chết; Tài sản của ông Trần Thế Đ (nếu có) được giải quyết theo
quy định của pháp luật về thừa kế. Bà Lê Thị C thực hiện đăng ký khai tử cho ông
Trần Thế Đ theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
[4] Về lệ phí việc dân sự: Bà Lê Thị C là người lớn tuổi và có đơn xin miễn
tiền tạm ứng lệ phí nên bà Lê Thị C được miễn lệ phí việc dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 4 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 2 Điều
39, Điều 370, Điều 371, Điều 372, Điều 391, Điều 392, Điều 393 Bộ luật tố tụng
dân sự;
- Căn cứ vào Điều 71 và Điều 72 Bộ luật dân sự;
- Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết của bà Lê Thị C.
Tuyên bố: Ông Trần Thế Đ, sinh năm 1955 nơi cư trú cuối cùng tại thôn T, xã
C, huyện C là người đã chết. Ngày chết của ông Trần Thế Đ là ngày 01/01/2018.
Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan
hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết
như đối với người đã chết.
Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như
đối với người đã chết; Tài sản của ông Trần Thế Đ (nếu có) được giải quyết theo
quy định của pháp luật về thừa kế.
Bà Lê Thị C thực hiện đăng ký khai tử cho ông Trần Thế Đ theo quy định của
pháp luật về hộ tịch.
2. Về lệ phí toà án: Bà Lê Thị C được miễn toàn bộ án lệ phí việc dân sự sơ
thẩm.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự có mặt tại phiên họp có quyền
kháng cáo trong hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự vắng mặt có
quyền kháng cáo tính từ ngày nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể
từ ngày quyết định được thông báo, niêm yết.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân
sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị
quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết
định.
Nơi nhận THẨM PHÁN
- Các đương sự;
- Chi cục THADS Cư Mgar;
- VKSND huyện Cư Mgar;
- TAND tỉnh Đăk Lăk;
- UBND xã Cư Dliê Mnông;
- Lưu hồ sơ. Đặng Ngọc Thắng
Tải về
Quyết định số 14/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 14/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm