Quyết định số 03/2025/QĐST-DS ngày 04/04/2025 của TAND huyện Đan Phượng, TP. Hà Nội về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 03/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 03/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 03/2025/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 03/2025/QĐST-DS ngày 04/04/2025 của TAND huyện Đan Phượng, TP. Hà Nội về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đan Phượng (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 03/2025/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 04/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tuyên bố |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Số: 03/2025/QĐST-DS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đan Phượng, ngày 04 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Về việc: Tuyên bố một người đã chết
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Lê Thị Tuyết
- Thư ký phiên họp: Ông Nguyễn Mạnh Toàn - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Đan Phượng, Thành phố Hà Nội.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội
tham gia phiên họp: Ông Nguyễn Mạnh Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đan Phượng, Thành
phố Hà Nội mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số:
100/2024/TLST-DS ngày 04 tháng 11 năm 2024 về yêu cầu tuyên bố một người đã chết
theo Quyết định mở phiên họp số 03/2025/QĐST-VDS ngày 26 tháng 3 năm 2025.
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1978; Địa
chỉ: Nhà số 02, ngách 11/29 phố Phượng A, thị trấn P, huyện Đan Phượng, Thành phố
Hà Nội, có mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1952; Địa chỉ: Thôn Phượng Hùng, xã Chi Đám,
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, vắng mặt.
- Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1961; Địa chỉ: Phố Thụy Ứ, thị trấn P, huyện
Đan Phượng, thành phố Hà Nội, vắng mặt.
- Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1969; Địa chỉ: Phố Phan Đình P, thị trấn P, huyện
Đan Phượng, thành phố Hà Nội, có mặt.
- Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1973; Địa chỉ: Phố Phan Đình P, thị trấn P, huyện
Đan Phượng, thành phố Hà Nội, có mặt.
- Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1975; Địa chỉ: thôn Đông K, xã Đan P, huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội, vắng mặt.
2
Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết: Bà Nguyễn Thị D yêu cầu tuyên
bố bà Nguyễn Thị Là, sinh năm 1963; Nơi cư trú cuối cùng: Phố Thụy Ứ, thị trấn P, huyện
Đan Phượng, Thành phố Hà Nội là đã chết.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ
Bà Nguyễn Thị D trình bày: Bà là con của cụ Nguyễn Văn Lê, chết năm 1981,
cụ Trần Thị Bê, chết năm 2002. Bố mẹ bà sinh được 08 người con gồm: Bà Nguyễn
Thị P, ông Nguyễn Văn Biểu (Liệt Sỹ năm 1979 chưa có vợ con), ông Nguyễn Văn L,
bà Nguyễn Thị Là, sinh năm 1963; Nơi cư trú cuối cùng: Phố Thụy Ứ, thị trấn P, huyện
Đan Phượng, Thành phố Hà Nội, bà Là bỏ đi từ năm 2006, bà Nguyễn Thị L, ông Nguyễn
Văn Đ, bà Nguyễn Thị B và bà là Nguyễn Thị D.
Bà Nguyễn Thị Là từ khi sinh ra ở cùng bố mẹ bà tại Thụy Ứ, xã Song Phượng
(nay là thị trấn P), huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. Năm 1987 bà Là đi bộ
đội đóng quân ở Hoàng Liên Sơn thuộc Bộ Quốc phòng, đến khoảng năm 2000
thì bà Là xuất ngũ về sinh sống ở địa phương, khoảng năm 2006 bà Nguyễn Thị
Là bỏ đi làm ăn ở xa, từ đó đến nay bà Là không về nhà. Gia đình bà đã đi tìm
kiếm ở nhiều nơi nhưng không có tin tức của bà Là. Nay bà đề nghị Tòa án tuyên
bố bà Nguyễn Thị Là, sinh năm 1963; Nơi cư trú cuối cùng: Phố Thụy Ứ, thị trấn P,
huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội là đã chết.
Bà Nguyễn Thị P, ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Văn Đ và
bà Nguyễn Thị B trình bày:
Về huyết thống gia đình: Bà Dân trình bày là đúng, bố mẹ các ông, bà là cụ Lê
và cụ Bê. Bố mẹ sinh được 08 người con có 01 ông Liệt sỹ, bà Là từ nhỏ ở cùng với bố
mẹ ở Thụy Ứ, thị trấn P. Năm 1987 bà Là đi bộ đội, đến khoảng năm 2000 thì bà Là
xuất ngũ về sinh sống ở địa phương, khoảng năm 2006 bà Nguyễn Thị Là bỏ đi làm ăn
ở xa, từ đó đến nay bà Là không về nhà. Gia đình đã đi tìm kiếm ở nhiều nơi nhưng
không có tin tức của bà Là. Nay bà Dân yêu cầu tuyên bố bà Nguyễn Thị Là là đã chết,
các ông, bà nhất trí đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo yêu cầu của bà Dân.
Tại phiên họp: Bà Dân giữ nguyên yêu cầu giải quyết việc dân sự, đề nghị Tòa án
tuyên bố bà Nguyễn Thị Là là đã chết.
Bà Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Văn Đ nhất trí như ý kiến của bà Dân.
Bà Nguyễn Thị P, ông Nguyễn Văn L và bà Nguyễn Thị B vắng mặt tại phiên họp.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội phát
biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết việc dân
sự của Thẩm phán, Thư ký Tòa án; việc chấp hành pháp luật của người yêu cầu đã đảm
bảo đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã thụ lý việc dân sự theo
đúng thẩm quyền.
3
Căn cứ khoản 4 Điều 27, điểm b khoản 2 Điều 39, các Điều 149, 361, 371, 372,
391 và Điều 393 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 71, Điều 72 của Bộ luật Dân sự; Điều
37 Nghị quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Toà án.
Đề nghị Tòa án: Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của bà Nguyễn Thị
D. Tuyên bố bà Nguyễn Thị Là, sinh năm 1963; Nơi cư trú cuối cùng: Phố Thụy Ứ, thị
trấn P, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội là đã chết kể từ ngày 01/01/2012. Đại
diện gia đình bà Dân thực hiện việc đăng ký khai tử cho bà Là theo quy định của pháp
luật về hộ tịch. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người đã chết có hiệu lực pháp
luật thì quan hệ về hôn nhân gia đình và các quan hệ nhân thân khác của bà Là được
giải quyết như đối với người đã chết. Tài sản của bà Là (nếu có) được giải quyết theo
quy định của pháp luật về thừa kế. Về lệ phí: Bà Nguyễn Thị D phải chịu lệ phí theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm
tra tại phiên họp, ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Đan Phượng tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội
nhận định:
[1] Bà Nguyễn Thị D yêu cầu Tòa án tuyên bố bà Nguyễn Thị Là là đã chết.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Nguyễn Thị P, ông Nguyễn Văn L, bà
Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Văn Đ, bà Nguyễn Thị B đều nhất trí như ý kiến của bà
Dân.
Về yêu cầu của bà Nguyễn Thị D, Tòa án nhân dân huyện Đan Phượng xét thấy:
Trong quá trình giải quyết việc dân sự bà Nguyễn Thị D cung cấp: Đơn xin xác định
huyết thống gia đình; bản phô tô giấy chứng tử của cụ Nguyễn Văn Lê; trích lục khai tử
của cụ Trần Thị Bê; Bản sao CCCD, giấy khai sinh của bà Nguyễn Thị D; Bản sao căn
cước công dân của bà Nguyễn Thị B; Bản phô tô căn cước công dân của ông Nguyễn
Văn Đ.
[2]. Xét yêu cầu của bà Nguyễn Thị D, yêu cầu tuyên bố bà Nguyễn Thị Là là đã
chết. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, Tòa án nhân dân huyện Đan
Phượng đã ra thông báo tìm kiếm bà Nguyễn Thị Là trên các phương tiện thông tin đại
chúng: Đăng báo 03 số liên tiếp vào các ngày 16, 17, 18 tháng 11 năm 2024; Thông báo
tìm kiếm trên Đài tiếng nói Việt Nam 03 số liên tiếp vào các ngày 23, 24, 25 tháng 11
4
năm 2024; Đăng trên cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội,
nhưng kể từ ngày thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố bà Là đã chết cho đến
nay Tòa án không nhận được tin tức gì của bà Nguyễn Thị Là.
Tòa án tiến hành xác minh nơi cư trú cuối cùng của bà Nguyễn Thị Là thì có căn
cứ khẳng định bà Nguyễn Thị Là đã bỏ nhà đi từ năm 2006 cho đến nay, gia đình cũng
đã tìm kiếm ở nhiều nơi nhưng không có tin tức gì của bà Nguyễn Thị Là.
Nay bà Nguyễn Thị D yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Đan Phượng tuyên bố bà
Nguyễn Thị Là là đã chết, yêu cầu của bà Dân là có căn cứ nên được Tòa án chấp nhận.
[3] Về ngày chết của bà Nguyễn Thị Là: Theo đơn của bà Nguyễn Thị D
và biên bản xác minh tại UBND thị trấn P thì bà Nguyễn Thị Là bỏ đi từ năm
2006, không xác định rõ được ngày tháng bỏ đi. Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều
71 Bộ luật Dân sự, Tòa án xác định ngày bà Là mất tích là ngày 01/01/2007. Vì
vậy xác định ngày bà Là chết là ngày 01/01/2012.
[4]. Về lệ phí việc dân sự: Bà Nguyễn Thị D phải chịu lệ phí giải quyết việc dân
sự theo quy định của pháp luật.
[5] Về quyền kháng cáo: Người yêu cầu, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 27, điểm b khoản 2 Điều 39, các Điều 149, 361, 371,
372, 391 và Điều 393 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 71, Điều 72 của Bộ luật
Dân sự; Điều 37 Nghị quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị D về việc tuyên bố bà Nguyễn
Thị Là là đã chết.
Tuyên bố: Bà Nguyễn Thị Là, sinh năm 1963, nơi cư trú cuối cùng: Phố
Thụy Ứ, thị trấn P, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội là đã chết. Bà Nguyễn
Thị Là chết ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực
pháp luật thì quan hệ về Hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của bà
Nguyễn Thị Là được giải quyết như đối với người đã chết.
3. Tài sản của bà Nguyễn Thị Là được giải quyết như đối với người đã chết,
tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
5
4. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Bà Nguyễn Thị D phải chịu lệ phí
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
5. Quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị D có quyền kháng cáo Quyết định giải
quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra Quyết định.
Ông Nguyễn Văn Đ, bà Nguyễn Thị L có quyền kháng cáo Quyết định giải
quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra Quyết định.
Bà Nguyễn Thị P, ông Nguyễn Văn L và bà Nguyễn Thị B có quyền kháng
cáo Quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được Quyết định.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị Quyết định giải quyết việc dân sự
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Viện kiểm sát nhân dân cấp trên
trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra Quyết định.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Chi cục THADS huyện Đan Phượng,
- VKSND huyện Đan Phượng,
- UBND thị trấn P;
- Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Lê Thị Tuyết
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm