Quyết định số 134/2025/QĐ-VLĐ ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 134/2025/QĐ-VLĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 134/2025/QĐ-VLĐ ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 134/2025/QĐ-VLĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 27/06/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị H
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 134/2025/QĐST-VLĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 27 tháng 6 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Đào Thị Thu Vân.
Thư ký phiên họp: Ông Trần Hồng Sơn - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham gia
phiên họp: bà Nguyễn Thị Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân thành phố D mở phiên họp sơ
thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ số: 140/2025/TLST-VLĐ, ngày
18/6/2025 về việc
“Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu” theo Quyết định mở
phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động số: 32/2025/QĐST-VLĐ ngày 23 tháng 6
năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Nguyễn Thị H, sinh năm 1990; thường trú: thôn B, Y,
huyện Y, tỉnh Thanh Hóa. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn Thị T, sinh năm 1993; thường trú: thôn C, C, huyện N, tỉnh
Thanh Hóa. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Công ty TNHH T2; địa chỉ: số B, đường D, khu công nghiệp S, phường D,
thành phố D, tỉnh Bình Dương;
Người đại diện hợp pháp của công ty: ông Khương Thanh P chức vụ: Giám
đốc, là người đại diện theo pháp luật. Vắng mặt.
3. Bảo hiểm hội thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: đường T, Khu T,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương;
Người đại din hp pháp: Ông Dương Văn T1, sinh năm 1988; địa ch: Đường
T, Trung tâm hành chính D, phường D, thành phố D, tỉnh Bình ơng, người đại din
theo y quyn, theo văn bn y quyền số 105/UQ-BHXH ngày 20/6/2025. đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Tại đơn yêu cầu quá trình tố tụng Nguyễn Thị H trình bày: Từ tháng
02/2009 đến tháng 02/2010 từ tháng 7/2010 đến tháng 5/2011, H làm việc tại Công
ty TNHH O, địa chỉ: Số B đường D, khu công nghiệp S, phường T, thành phố D, tỉnh
Bình Dương đóng bảo hiểm hội lần ợt số 3821406707 số 7410225656.
Nay, bà H liên hệ Bảo hiểm xã hội tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo
2
hiểm y tế thì bên Bảo hiểm hội soát phát hiện hồ bảo hiểm của bị trùng
thời gian đóng BHXH.
do bị trùng bảo hiểm: Do lúc trước chưa hiểu thông tin về vấn đề đóng
Bảo hiểm hội nên H cho em gái bà Nguyễn Thị T ợn thông tin nhân
của bà để giao kết hợp đồng lao động tại Công ty TNHH T2 từ tháng 6/2010 đến tháng
12/2010, có đóng BHXH số 7410177102; trong thời gian này, bà H vẫn đang ký kết hợp
đồng lao động làm việc tại Công ty TNHH O. vậy, H bị trùng thời gian tham
gia bảo hiểm từ tháng 6/2010 đến tháng 12/2010, tương đương thời gian bà Nguyễn Thị
T mượn hồ sơ của bà H. Do đó, bà H yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa
bà H (do Nguyễn Thị T mượn thông tin nhân) với Công ty TNHH T2 vô hiệu.
Đối với hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì bà H không yêu cầu giải quyết.
- Tại bản tự khai, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị T trình
bày: T em gái của Nguyễn Thị H, vào thời điểm từ tháng 6/2010 đến tháng
12/2010 do không hiểu biết về mặt pháp luật nên T đã mượn thông tin nhân của
Nguyễn Thị H để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH T2 trực tiếp làm
việc tại Công ty này, có đóng BHXH số: 7410177102. Trong thời gian này, H cũng
đang làm việc tại Công ty TNHH O, nên bị trùng bảo hiểm hội. Nay, H yêu cầu
Tòa án tuyên hợp đồng lao động giữa bà H (do bà T mượn thông tin cá nhân) với Công
ty TNHH T2 là vô hiệu thì bà T đồng ý. Đối với hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì bà T
không yêu cầu giải quyết.
- Quá trình tố tụng, Công ty TNHH T2 không cung cấp cho Toà án ý kiến đối với
việc yêu cầu của bà Phạm Thị H1 và vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng
- Ông Dương Văn T1 là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan quan Bảo hiểm hội thành phố D, tỉnh nh Dương trình bày: Qua
kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia bảo hiểm hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT),
bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty TNHH T2 cho người lao động thì Công ty
tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho Nguyễn Thị H, sinh năm 1990, số CCCD
038190030573, với số BHXH 7410177102, quá trình tham gia BHXH, BHYT,
BHTN từ tháng 6/2010 đến tháng 12/2010, chưa nhận trợ cấp BHXH một lần. Ngoài ra
qua tra cứu dữ liệu, BHXH thành phố D còn phát hiện Nguyễn Thị H còn số
7410225656 từ tháng 7/2010 đến tháng 12/2010 tại Công ty TNHH O.
Về đề nghị yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu giữa Nguyễn Thị H
và Công ty TNHH T2, thì đề nghị Tòa án Nhân dân thành phố Dĩ An căn cứ theo Điều
9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định số 145/2020/ND-CP quy định về việc xử hợp đồng
lao động hiệu để tuyên bố hợp đồng lao động hiệu. Về hợp đồng lao động, giấy
tờ tùy thân của Nguyễn Thị H, thì quan BHXH không lưu trữ những hnày.
Về các yêu cầu khác của bà Nguyễn Thị H thì Cơ quan BHXH không có ý kiến.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An phát biểu ý kiến
về việc giải quyết việc lao động và đề nghị:
Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và đương sự đã chấp hành theo
đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Xét thấy, yêu cầu của người yêu cầu căn cứ, đề nghHội đồng
xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu của bà H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc lao động được thẩm
tra tại phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: bà H, bà T, Bảo hiểm xã Hội thành phố D có yêu cầu giải
quyết vắng mặt; Công ty TNHH T2 đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp nhưng
vắng mặt. Căn cứ Điều 367 Bluật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành phiên họp vắng
mặt các đương sự.
[2] Về nội dung: Quá trình tố tụng các đương sthống nhất khai: Trong thời gian
từ tháng 6/2010 đến tháng 12/2010, người lao động Nguyễn Thị H, sinh năm 1990,
số CCCD 038190030573 với Công ty TNHH T2 hợp đồng lao động được Công
ty T3, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với số bảo hiểm hội 7410177102.
Tuy nhiên, H và T thừa nhận người ký hợp đồng lao động và thực tế làm việc tại
Công ty TNHH T2 là bà Nguyễn Thị T chứ không phải bà Nguyễn Thị H, do thời điểm
ký hợp đồng không hiểu biết về mặt pháp luật nên đã mượn thông tin thân của H
để hợp đồng lao động với Công ty TNHH T2. Đồng thời, bản thân H trong thời
gian từ tháng 7/2010 đến tháng 12/2010 đang hợp đồng lao động trực tiếp làm
việc tại Công ty TNHH O. Khi hợp đồng lao động với Công ty TNHH T2 T không
khai rõ thông tin về việc bà T mượn thông tin của bà H để ký hợp đồng với công ty nên
Công ty TNHH T2 không hề hay biết sự việc này. Lời trình bày của H và bà T cũng
phù hợp với lời khai của người đại diện hợp pháp của Bảo hiểm xã hội D, Bình Dương
và các sổ BHXH bà H cung cấp trong hồ sơ vụ việc. Xét thấy, việc bà T lấy thông tin
nhân của bà H để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH T2 hành vi lừa dối
về mặt chủ thể khi xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao động theo
quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm 2006. Do đó,
Nguyễn Thị H yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao động ký kết giữa Nguyễn Thị H
(do Nguyễn Thị T mượn tên) với Công ty TNHH T2 căn cứ theo quy định tại
Điều 127, Điều 132 Bluật Dân sự năm 2005, các đương sự khác cũng thống nhất,
không có tranh chấp.
[3] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết các chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định.
[4] Về lệ phí: bà Nguyễn Thị H phải chịu theo quy định của pháp luật.
[5] Ý kiến và đề nghị của kiểm sát viên tại phiên họp phù hợp với nhận định của
Tòa án nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều: 15, 16, 49 của Bộ luật Lao động năm 2019;
- Căn cứ vào các Điều: 149, 367, 401, 402 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Các cứ vào Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Nguyễn Thị H.
4
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa Nguyễn Thị H, sinh năm 1990, số CCCD
038190030573, mã số BHXH 7410177102 với Công ty TNHH T2 vô hiệu.
Các bên có quyền nghĩa vụ liên hệ quan thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí thẩm giải quyết việc lao động: Nguyễn Thị H phải chịu 300.000
(ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số 0004748
ngày 13/6/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền kháng cáo
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết
định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định
giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyền
kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi nh án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục Thi hành án Dĩ An;
- Các đương sự;
- Hồ sơ;
- Lưu./.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Đào Thị Thu Vân
Tải về
Quyết định số 134/2025/QĐ-VLĐ Quyết định số 134/2025/QĐ-VLĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 134/2025/QĐ-VLĐ Quyết định số 134/2025/QĐ-VLĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất