Quyết định số 124/2025/QĐPT-DS ngày 25/02/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về các yêu cầu dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 124/2025/QĐPT-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 124/2025/QĐPT-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 124/2025/QĐPT-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 124/2025/QĐPT-DS ngày 25/02/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về các yêu cầu dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Các yêu cầu dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu: | 124/2025/QĐPT-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 25/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | “Yêu cầu xác định quyền sử dụng đất để thi hành án” của bà Đoàn Thị Thu H |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Số: 124/2025/QĐPT-DS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Tiền giang, ngày 25 tháng 02 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
PHÚC THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v Yêu cầu xác định quyền sử dụng đất để thi hành án
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên họp: Ông Nguyễn Thanh Phong.
Các thẩm phán: Bà Trương Thị Tuyết Linh;
Ông Trần Văn Đạt.
Thư ký phiên họp: Ông Nguyễn Chí Thành – Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Tiền Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang tham gia phiên họp:
Bà Bùi Thị Thanh Bạch - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang
mở phiên họp phúc thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số
10/2025/TLPT-DS ngày 14 tháng 01 năm 2025 về việc “Yêu cầu xác định
quyền sử dụng đất để thi hành án”.
Do quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 09/2024/QĐST-DS ngày
13 tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang bị
kháng cáo.
Theo quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự số
22/2025/QĐ-PT ngày 20 tháng 01 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng
sau đây:
* Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Đoàn Thị Thu H, sinh năm 1971;
Địa chỉ: Ấp T, xã T, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Thị Mỹ H1, sinh năm 1979 (có mặt);
Địa chỉ: A L, Phường F, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1960 (xin vắng mặt);
- Bà Phan Hải T, sinh năm 1960 (có mặt);
2
- Chị Nguyễn Yến T1, sinh năm 1980 (vắng mặt);
- Anh Nguyễn Thành Đ, sinh năm 1982 (có mặt);
- Anh Nguyễn Hải P, sinh năm 1989 (có mặt);
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
* Người kháng cáo: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Văn
C, Phan Hải T.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
* Trong đơn yêu cầu ngày 14 tháng 3 năm 2023 của chị Đoàn Thị Thu H là
người yêu cầu giải quyết việc dân sự và lời trình bày tại phiên họp của chị
Nguyễn Thị Mỹ H1 là người đại diện theo ủy quyền của chị Đoàn Thị Thu H có
nội dung như sau:
Chị Đoàn Thị Thu H là người được thi hành án theo Quyết định số
195/QĐ-CCTHADS ngày 16/3/2023 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố
M. Căn cứ vào quyết định trên thì bà T và ông C phải có nghĩa vụ trả cho chị H
số tiền là 270.980.000 đồng. Tuy nhiên, hết thời hạn tự nguyện thi hành án
nhưng ông C và bà T không thực hiện.
Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố M đã xác minh ông C và bà T có
quyền sử dụng đất tại thửa 685 tờ bản đồ số 02 diện tích 1.760m
2
theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 02059.QSDĐ/TS do UBND huyện C cấp ngày
30/11/1999 cho hộ ông Nguyễn Văn C; đất tọa lạc ấp T, xã T, TP ., tỉnh Tiền
Giang.
Ngày 09/8/2023, chị H nhận được Thông báo về việc xác định quyền sử
dụng đối với tài sản thi hành án là phần đất nêu trên để có cơ sở thi hành án.
Nay chị H yêu cầu xác định phần quyền sử dụng đất của ông C và bà T
trong khối tài sản là quyền sử dụng đất tại thửa 685, tờ bản đồ số 02, diện tích
1.760m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02059.QSDĐ/TS do
UBND huyện C cấp ngày 30/11/1999 cho hộ ông Nguyễn Văn C; đất tọa lạc ấp
T, xã T, TP ., tỉnh Tiền Giang.
* Tại bản tự khai ngày 15 tháng 01 năm 2024 và tại phiên họp, bà Phan
Hải T, ông Nguyễn Văn C, anh Nguyễn Thành Đ, anh Nguyễn Hải P trình bày:
Nguồn gốc phần đất là của cụ P1 và cụ D sang nhượng lại cho ông C và bà
T đứng tên vào năm 1999, trong phần đất này có phần diện tích 1.028m
2
là của
ông C và bà T mua của cụ P1, phần còn lại là của cụ P1 cho ông C và bà T. Hộ
gia đình ông C đã sinh sống trên phần đất từ năm 1999 đến nay. Đến năm 2012,
ông C và bà T có sang nhượng cho anh Nguyễn Thành Đ phần đất diện tích
147,5m
2
với giá 100.000.000 đồng nhưng chưa sang tên. Sau khi mua đất xong
thì anh Đ đã xây nhà trên phần đất này, hiện tại phần đất của ông C và bà T chỉ
còn 1.589,3m
2
và tài sản này là tài sản chung của hộ gia đình ông C gồm có 05
thành viên. Ông C, bà T, anh Đ, anh P đồng ý xác định phần đất này mỗi thành
viên trong hộ có quyền sử dụng 315,86m
2
đất.
3
* Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số: 09/2024/QĐST-DS
ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang
đã quyết định:
Căn cứ Điều 118 của Bộ luật Dân sự năm 1995; Điều 16 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 1986; Điều 366 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 37 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của chị Đoàn Thị Thu H. Xác
định phần đất tại thửa 111, tờ bản đồ số 22, diện tích 1.579,3m
2
theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số 02059.QSDĐ/TS do UBND huyện C cấp ngày
30/11/1999 cho hộ ông Nguyễn Văn C thuộc quyền sử dụng của ông Nguyễn
Văn C.
2. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của chị Đoàn Thị Thu H về xác định
quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Văn C và bà Phan Hải T đối với phần đất
thửa 112, tờ bản đồ số 22, diện tích 147,5m
2
đất ở tại nông thôn theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CN439594, số vào sổ cấp giấy CH04371 do Ủy ban nhân dân thành phố M cấp
ngày 03/7/2018 cho hộ ông Nguyễn Văn C.
Ngoài ra quyết định còn tuyên về nghĩa vụ chịu án phí và quyền kháng cáo
của đương sự.
Ngày 18 tháng 11 năm 2024, ông Nguyễn Văn C và bà Phan Hải T có đơn
kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự sơ thẩm. Ông có và bà T yêu cầu
Tòa án phúc thẩm sửa quyết định giải quyết việc dân sự sơ thẩm theo hướng xác
định lại quyền sử dụng tài sản để thi hành án đối với thửa đất 111, tờ bản đồ số
22, diện tích 1.579,3m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
02059.QSDĐ/TS do UBND huyện C cấp ngày 30/11/1999 cho hộ ông Nguyễn
Văn C là tài sản chung của hộ gia đình ông C.
Tại phiên họp phúc thẩm, Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật của thẩm phán, hội đồng giải quyết việc dân sự phúc thẩm và
thư ký Tòa án được thực hiện đúng Bộ luật Tố tụng dân sự quy định. Đương sự
thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng theo luật định.
Về quan điểm giải quyết việc dân sự: Ông Nguyễn Văn C và bà Phan Hải T
kháng cáo nhưng không cung cấp, bổ sung tài liệu, chứng cứ chứng minh cho
yêu cầu kháng cáo của mình nên đề nghị không chấp nhận yêu cầu kháng cáo
của ông C và bà T. Tuy nhiên, quyết định sơ thẩm công nhận thửa đất 111 là tài
sản của ông Nguyễn Văn C là chưa phù hợp nên đề nghị Hội đồng xét xử sửa
quyết định giải quyết việc dân sự sơ thẩm theo hướng công nhận thửa đất 111 là
tài sản chung của vợ chồng ông C, bà T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp phúc thẩm, các đương sự trình bày ý kiến, đại diện viện
kiểm sát phát biểu quan điểm tại phiên họp. Hội đồng phúc thẩm nhận thấy:
[1] Ông Nguyễn Văn C và bà Phan Hải T thực hiện quyền kháng cáo quyết
định sơ thẩm giải quyết việc dân sự trong thời hạn luật định, đúng theo quy định
tại Điều 371, khoản 1 Điều 372 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được chấp nhận
giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Về nội dung yêu cầu của chị Đoàn Thị Thu H và yêu cầu kháng cáo của
ông Nguyễn Văn C, bà Phan Hải T:
Chị H yêu cầu xác định quyền sử dụng đất để thi hành án đối với thửa đất
685, tờ bản đồ số 02, diện tích 1.760m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số 02059.QSDĐ/TS do UBND huyện C cấp ngày 30/11/1999 cho hộ ông
Nguyễn Văn C; đất tọa lạc ấp T, xã T, thành phố M, tỉnh Tiền Giang thuộc
quyền sử dụng của ông Nguyễn Văn C và bà Phan Hải T (Thửa 685 đã tách
thành hai thửa: Thửa 111, tờ bản đồ số 22, diện tích 1.579,3m
2
theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số 02059.QSDĐ/TS do UBND huyện C cấp ngày
30/11/1999 cho hộ ông Nguyễn Văn C và thửa 112, tờ bản đồ số 22, diện tích
147,5m
2
đất ở tại nông thôn theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CN439594, số vào sổ cấp giấy
CH04371 do Ủy ban nhân dân thành phố M cấp ngày 03/7/2018 cho hộ ông
Nguyễn Văn C).
Ngày 07 tháng 10 năm 2024, chị H có đơn xin rút một phần yêu cầu giải
quyết việc dân sự đối với thửa 112, tờ bản đồ số 22, diện tích 147,5m
2
đất ở tại
nông thôn theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất số CN439594, số vào sổ cấp giấy CH04371 do Ủy ban
nhân dân thành phố M cấp ngày 03/7/2018 cho hộ ông Nguyễn Văn C, chỉ yêu
cầu Tòa án xác định quyền sử dụng tài sản của ông Nguyễn Văn C và bà Phan
Hải T đối với thửa đất số Thửa 111, tờ bản đồ số 22, diện tích 1.579,3m
2
theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02059.QSDĐ/TS do UBND huyện C cấp
ngày 30/11/1999 cho hộ ông Nguyễn Văn C là tài sản của ông C, bà T.
Yêu cầu của chị H được Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận nhưng ông C, bà T
không đồng ý nên kháng cáo. Ông C, bà T yêu cầu Tòa án phúc thẩm sửa quyết
định giải quyết việc dân sự sơ thẩm theo hướng xác định lại quyền sử dụng tài
sản để thi hành án đối với thửa đất 111, tờ bản đồ số 22, diện tích 1.579,3m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02059.QSDĐ/TS do UBND huyện
C cấp ngày 30/11/1999 cho hộ ông Nguyễn Văn C là tài sản chung của hộ gia
đình ông C.
[3] Xét yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Văn C và bà Phan Hải T nhận
thấy:
Hộ ông Nguyễn Văn C được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với thửa đất số 111, tờ bản đồ số 22, diện tích 1.579,3m
2
theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số 02059.QSDĐ/TS do UBND huyện C cấp ngày 30/11/1999
5
(Thời điểm cấp giấy đất, hộ ông C gồm: Ông Nguyên Văn C1, bà Phan Hải T,
chị Nguyễn Yến T1, anh Nguyễn Thành Đ, anh Nguyễn Hải P). Thửa đất số 111
có nguồn gốc là thửa 685 do ông Nguyễn Văn C nhận thừa kế từ cha là ông
Nguyễn Văn P1 vào năm 1998 (BL 52, 53). Tuy nhiên, theo lời trình bày của
ông C, bà T, anh P, anh Đ vào ngày 06 tháng 02 năm 2025 thì đều thừa nhận
nguồn gốc thửa đất 111 là do ông C, bà T mua lại của cha mẹ chồng là cụ P1 và
cụ D, sự thừa nhận trên là chứng cứ không phải chứng minh theo quy định tại
khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 118 của Bộ luật dân sự năm 1995 “Tài
sản chung của hộ gia đình gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập nên
hoặc được tặng cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là
tài sản chung của hộ” và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 “Tài
sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập về nghề
nghiệp và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân,
tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được cho chung ”. Như vậy, dù
thửa đất 111 được cấp cho hộ ông Nguyễn Văn C nhưng ông C, bà T đã thừa
nhận đây là tài sản chung của ông C, bà T nên có căn cứ để xác định nguồn gốc
thửa đất 111 không phải là tài sản chung của hộ ông C mà là tài sản chung của
ông C và bà T tạo lập trong thời kỳ hôn nhân.
Kháng cáo của bà T là có căn cứ nên chấp nhận một phần, cần sửa quyết
định giải quyết việc dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố M.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Yến T1 đang sinh sống tại
Đài Loan nhưng phía bà T không cung cấp địa chỉ, tại phiên Tòa phúc thẩm bà T
cung cấp giấy passport là bản photo không có công chứng chứng thực nên cũng
không có căn cứ cho Hội đồng xét xử xem xét.
[4] Xét ý kiến phát biểu và đề nghị của đại diện viện kiểm sát là phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Về lệ phí Tòa án: Ông Nguyễn Văn C và bà Phan Hải T không phải
chịu lệ phí phúc thẩm do là người cao tuổi theo quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm b, khoản 3, Điều 375 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bà Phan Hải T. Sửa quyết định
giải quyết việc dân sự sơ thẩm số 09/2024/QĐST-DS ngày 13 tháng 11 năm
2024 của Tòa án nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
- Căn cứ khoản 9 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, khoản 3 Điều 35, điểm
n khoản 2 Điều 39, Điều 149, Điều 370, Điều 371, Điều 372 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
- Căn cứ Điều 118 của Bộ luật dân sự năm 1995;
6
- Căn cứ Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 1986;
- Căn cứ Điều 74 của Luật Thi hành án dân sự;
- Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/NQ-
UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễm, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của chị Đoàn Thị Thu H, xác
định ông Nguyễn Văn C và bà Phan Hải T mỗi người được quyền sử dụng ½
(một phần hai) tài sản là thửa đất số 111, tờ bản đồ số 22, diện tích 1.579,3m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02059.QSDĐ/TS do UBND huyện
C cấp ngày 30/11/1999 cho hộ ông Nguyễn Văn C.
2. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của chị Đoàn Thị Thu H về xác định
quyền sử dụng tài sản của ông Nguyễn Văn C và bà Phan Hải T đối với phần đất
thửa 112, tờ bản đồ số 22, diện tích 147,5m
2
đất ở tại nông thôn theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CN439594, số vào sổ cấp giấy CH04371 do Ủy ban nhân dân thành phố M cấp
ngày 03/7/2018 cho hộ ông Nguyễn Văn C.
3. Về lệ phí:
3.1. Lệ phí sơ thẩm: Chị Đoàn Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng lệ phí sơ
thẩm giải quyết việc dân sự được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng lệ phí mà chị H
đã nộp theo biên lai thu số 0005317 ngày 16/11/2023 của Chi cục thi hành án
dân sự thành phố M, tỉnh Tiền Giang, chị H đã nộp xong lệ phí sơ thẩm.
3.2. Lệ phí phúc thẩm: Ông Nguyễn Văn C và bà Phan Hải T không phải
chịu lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
4. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định./
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND thành phố M;
- Chi cục THADS thành phố M;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ việc dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thanh Phong
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 03/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 08/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm