Quyết định số 04/2025/QĐST-DS ngày 28/03/2025 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về các yêu cầu dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 04/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 04/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 04/2025/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 04/2025/QĐST-DS ngày 28/03/2025 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về các yêu cầu dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Các yêu cầu dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bắc Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 04/2025/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Yêu cầu xác định tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản chung vợ chồng |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẮC TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 04/2025/QĐDS-ST
Ngày: 28-3-2025
V/v: Yêu cầu phân chia tài sản của
người phải thi hành án trong khối tài sản
chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Nguyễn Mạnh Hùng.
Thư ký phiên họp: Ông Nguyễn Trường Phúc– Thư ký Toà án nhân dân huyện
Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên họp: Ông Trương Anh Tú - Kiểm sát viên.
Trong ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bắc Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý
số 43/2024/TLST-VDS ngày 16 tháng 5 năm 2024 về việc: “Yêu cầu phân chia tài sản
của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự (xác định phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản
chung)” theo Quyết định mở phiên họp số 38/2023/QĐST-VDS ngày 08 tháng 9 năm
2023, giữa:
- Người yêu cầu: Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Tân Uyên.
Người đại diện hợp pháp: Ông Phan Minh C – Chấp hành viên chi cục Thi hành
án dân sự huyện Bắc Tân Uyên.
- Người bị yêu cầu: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1976. Địa chỉ: Tổ A, khu phố
B, phường C, thành phố B, tỉnh Bình Dương
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Ông Đoàn Thanh T, sinh năm 1975;
địa chỉ: Khu phố A, thị trấn T, huyện B, tỉnh Bình Dương.
3. Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết:
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Tân Uyên yêu cầu xác định phần tài sản
của bà Nguyễn Thị H trong khối tài sản chung của bà H với ông Đoàn Thanh T như
sau:
Bà Nguyễn Thị H là bị đơn trong vụ án dân sự theo Bản án dân sự sơ thẩm số
07/2019/DS-ST ngày 20/3/2019 của Toà án nhân dân thị xã Bến Cát (Nay là thành phố
B), theo đó, bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ thanh toán cho bà Nguyễn Thị H1 số tiền
vay là 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) và lãi suất. Quá trình thi hành án bà H2 không
tự nguyện thi hành án mà kéo dài.
Theo hồ sơ cung cấp thông tin số 661/CNBTU-ĐK ngày 03/3/2025 do Chi
Nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện B cung cấp cho Toà án thì Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số H00751 ngày 13/3/2008 do Ủy ban nhân dân huyện T (Nay là

2
Bắc Tân U) cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T thửa đất số 243 tờ bản đồ
22 có nguồn gốc do ông Đoàn Văn M và bà Nguyễn Thị B tặng cho bà Nguyễn Thị H
ngày 10/10/2007;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00750 ngày 13/3/2008 do Ủy ban nhân
dân huyện T (Nay là Bắc Tân U) cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T thửa
đất số 256, 634, 381 tờ bản đồ 22 có nguồn gốc do ông Đoàn Văn M và bà Nguyễn
Thị B tặng cho ông Đoàn Thanh T ngày 10/10/2007;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00816 ngày 05/5/2008 do Ủy ban nhân
dân huyện T (Nay là Bắc Tân U) cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T thửa
đất số 244 tờ bản đồ 22, nguồn gốc do bà Đoàn Thị M1 tặng cho bà Nguyễn Thị H và
ông Đoàn Thanh T ngày 04/4/2008.
Như vậy, trường hợp không có thoả thuận khác thì đây là tài sản chung của vợ
chồng bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T.
Tại Thông báo số 379/TB-CCTHADS ngày 17/11/2021 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Bắc Tân Uyên có ghi: ….“ Quá trình thi hành án, Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Bắc Tân Uyên đã xác minh xác định người phải thi hành án là bà
Nguyễn Thị H có tài sản chung là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00751 ngày 13/3/2008
do Ủy ban nhân dân huyện T (Nay là Bắc Tân U) cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông
Đoàn Thanh T thửa đất số 243 tờ bản đồ 22 có nguồn gốc do ông Đoàn Văn M và bà
Nguyễn Thị B tặng cho bà Nguyễn Thị H ngày 10/10/2007; Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số H00750 ngày 13/3/2008 do Ủy ban nhân dân huyện T (Nay là Bắc Tân U)
cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T thửa đất số 256, 634, 381 tờ bản đồ
22 có nguồn gốc do ông Đoàn Văn M và bà Nguyễn Thị B tặng cho ông Đoàn Thanh
T ngày 10/10/2007; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00816 ngày 05/5/2008
do Ủy ban nhân dân huyện T (Nay là Bắc Tân U) cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông
Đoàn Thanh T thửa đất số 244 tờ bản đồ 22, nguồn gốc do bà Đoàn Thị M1 tặng cho
bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T ngày 04/4/2008”, tại thông báo Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Bắc Tân Uyên đã thông báo cho những người được thi hành án
gồm bà Nguyễn Thị H, ông Đoàn Thanh T. Như vậy, đối chiếu khoản 1 Điều 74 Luật
Thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 thì Chấp hành viên Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Bắc Tân Uyên đã có thông báo cho chủ sở hữu chung là ông
Đoàn Thanh T và bà Nguyễn Thị H có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần
sở hữu của họ đối với tài sản chung là vi phạm quyền và lợi ích của họ nhưng đã quá
thời hạn yêu cầu mà ông Đoàn Thanh T và bà Nguyễn Thị H không có đơn yêu cầu.
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương:
- Về tố tụng: Việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và còn trong
thời hạn giải quyết. Về việc tuân theo pháp luật thì Thẩm phán đã chấp hành quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố
tụng các đương sự đã thực hiện đúng quy định.
- Về nội dung: Chấp hành viên - Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Tân
Uyên yêu cầu phân chia phần tài sản của bà Nguyễn Thị H trong khối tài sản chung
của bà H với ông Đoàn Thanh T là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00751 ngày 13/3/2008
do Ủy ban nhân dân huyện T (Nay là Bắc Tân U) cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông
Đoàn Thanh T thửa đất số 243 tờ bản đồ 22 có nguồn gốc do ông Đoàn Văn M và bà
Nguyễn Thị B tặng cho bà Nguyễn Thị H ngày 10/10/2007; Giấy chứng nhận quyền sử

3
dụng đất số H00750 ngày 13/3/2008 do Ủy ban nhân dân huyện T (Nay là Bắc Tân U)
cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T thửa đất số 256, 634, 381 tờ bản đồ
22 có nguồn gốc do ông Đoàn Văn M và bà Nguyễn Thị B tặng cho ông Đoàn Thanh
T ngày 10/10/2007; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00816 ngày 05/5/2008
do Ủy ban nhân dân huyện T (Nay là Bắc Tân U) cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông
Đoàn Thanh T thửa đất số 244 tờ bản đồ 22, nguồn gốc do bà Đoàn Thị M1 tặng cho
bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T ngày 04/4/2008 là có căn cứ.
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ, đương sự không cung cấp chứng cứ gì
khác nên có căn cứ xác định bà Nguyễn Thị H có phần tài sản quyền sử dụng đất trong
khối tài sản chung trên là 50%. Do vậy, đề nghị Toà án chấp nhận yêu cầu của Chấp
hành viên - Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Tân Uyên.
NHẬN ĐỊNH
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm
tra tại phiên họp và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên họp, Toà án nhận định:
- Về tố tụng: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự có mặt, người bị yêu cầ bà
Nguyễn Thị H và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Đoàn Thanh T vắng
mặt. Do vậy, căn cứ vào Điều 367 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án tiến hành mở
phiên họp theo luật định.
- Về nội dung và căn cứ: Chấp hành viên - Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc
Tân Uyên có đơn yêu cầu xác định phần tài sản của bà Nguyễn Thị H trong khối tài
sản chung của bà H với ông Đoàn Thanh T như sau:
Bà Nguyễn Thị H là bị đơn trong vụ án dân sự theo Bản án dân sự sơ thẩm số
07/2019/DS-ST ngày 20/3/2019 của Toà án nhân dân thị xã Bến Cát (Nay là thành phố
B), theo đó, bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ thanh toán cho bà Nguyễn Thị H1 số tiền
vay là 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng) và lãi suất. Quá trình thi hành án bà H2 không
tự nguyện thi hành án mà kéo dài.
Theo hồ sơ cung cấp thông tin số 661/CNBTU-ĐK ngày 03/3/2025 do Chi
Nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện B cung cấp cho Toà án thì Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số H00751 ngày 13/3/2008 do Ủy ban nhân dân huyện T (Nay là
Bắc Tân U) cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T thửa đất số 243 tờ bản đồ
22 có nguồn gốc do ông Đoàn Văn M và bà Nguyễn Thị B tặng cho bà Nguyễn Thị H
ngày 10/10/2007;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00750 ngày 13/3/2008 do Ủy ban nhân
dân huyện T (Nay là Bắc Tân U) cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T thửa
đất số 256, 634, 381 tờ bản đồ 22 có nguồn gốc do ông Đoàn Văn M và bà Nguyễn
Thị B tặng cho ông Đoàn Thanh T ngày 10/10/2007;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00816 ngày 05/5/2008 do Ủy ban nhân
dân huyện T (Nay là Bắc Tân U) cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T thửa
đất số 244 tờ bản đồ 22, nguồn gốc do bà Đoàn Thị M1 tặng cho bà Nguyễn Thị H và
ông Đoàn Thanh T ngày 04/4/2008.
Như vậy, trường hợp không có thoả thuận khác thì đây là tài sản chung của vợ
chồng bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T.
Tại Thông báo số 379/TB-CCTHADS ngày 17/11/2021 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Bắc Tân Uyên có ghi:….“ Quá trình thi hành án, Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Bắc Tân Uyên đã xác minh xác định người phải thi hành án là bà
Nguyễn Thị H có tài sản chung là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00751 ngày 13/3/2008
do Ủy ban nhân dân huyện T (Nay là Bắc Tân U) cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông

4
Đoàn Thanh T thửa đất số 243 tờ bản đồ 22 có nguồn gốc do ông Đoàn Văn M và bà
Nguyễn Thị B tặng cho bà Nguyễn Thị H ngày 10/10/2007; Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số H00750 ngày 13/3/2008 do Ủy ban nhân dân huyện T (Nay là Bắc Tân U)
cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T thửa đất số 256, 634, 381 tờ bản đồ
22 có nguồn gốc do ông Đoàn Văn M và bà Nguyễn Thị B tặng cho ông Đoàn Thanh
T ngày 10/10/2007; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00816 ngày 05/5/2008
do Ủy ban nhân dân huyện T (Nay là Bắc Tân U) cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông
Đoàn Thanh T thửa đất số 244 tờ bản đồ 22, nguồn gốc do bà Đoàn Thị M1 tặng cho
bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T ngày 04/4/2008”, tại thông báo Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Bắc Tân Uyên đã thông báo cho những người được thi hành án
gồm bà Nguyễn Thị H, ông Đoàn Thanh T. Như vậy, đối chiếu khoản 1 Điều 74 Luật
Thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 thì Chấp hành viên Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Bắc Tân Uyên đã có thông báo cho chủ sở hữu chung là ông
Đoàn Thanh T và bà Nguyễn Thị H có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần
sở hữu của họ đối với tài sản chung là vi phạm quyền và lợi ích của họ nhưng đã quá
thời hạn yêu cầu mà ông Đoàn Thanh T và bà Nguyễn Thị H không có đơn yêu cầu.
Như vậy, việc chấp hành viên - Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Tân Uyên yêu
cầu xác định phần tài sản là quyền sử dụng đất của bà Nguyễn Thị H trong khối tài sản
chung của bà H với ông Đoàn Thanh T là có căn cứ.
Trong quá trình tố tụng, các đương sự không cung cấp chứng cứ gì mới. Như
vậy, có căn cứ xác định: Bà Nguyễn Thị H có tài sản chung là quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số H00751 ngày 13/3/2008 do Ủy ban nhân dân huyện T (Nay là Bắc Tân U) cấp
cho bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T thửa đất số 243 tờ bản đồ 22; Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số H00750 ngày 13/3/2008 do Ủy ban nhân dân huyện T (Nay
là Bắc Tân U) cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh T thửa đất số 256, 634,
381 tờ bản đồ 22; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00816 ngày 05/5/2008 do
Ủy ban nhân dân huyện T (Nay là Bắc Tân U) cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn
Thanh T thửa đất số 244 tờ bản đồ 22 là tài sản chung vợ chồng và quyền sở hữu tài
sản, quyền sử dụng đất mỗi người sẽ là một phần trong tổng số quyền sử dụng đất
chung.
Như vậy, có căn cứ chấp nhận yêu cầu của Chấp hành viên - Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Bắc Tân Uyên.
- Về lệ phí: Căn cứ khoản 2 Điều 146, điểm c khoản 4 Điều 363 Bộ luật Tố tụng
dân sự và khoản 4 Điều 11 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chấp hành viên không phải chịu lệ phí.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 9 Điều 27, Điều 35, khoản 2 Điều 146, 149, 157, 165, điểm c
khoản 4 Điều 363, 367, 370, 371 và Điều 372 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 33, 34 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ khoản 4 Điều 11 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.
1. Chấp nhận đơn của ông Phan Minh C - Chấp hành viên - Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Bắc Tân Uyên về yêu cầu xác định phần tài sản của bà Nguyễn Thị H
trong khối tài sản chung với ông Đoàn Thanh T.

5
Xác định bà Nguyễn Thị H có phần tài sản là 50% (Năm mươi phần trăm) gồm
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc các thửa 256 tờ bản đồ 22 diện tích
2.056,7m
2
; thửa 634 tờ bản đồ 22 diện tích 287,3m
2
; thửa 381 tờ bản đồ 22 diện tích
322m
2
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00750 ngày 13/3/2008 do Ủy ban
nhân dân huyện T (Nay là Bắc Tân U) cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông Đoàn Thanh
T; thửa 380 tờ bản đồ 22 diện tích 186,9m
2
; thửa 523 tờ bản đồ 22 diện tích 91m
2
; toạ
lạc tại thị trấn T, huyện B, tỉnh Bình Dương (Có sơ đồ kèm theo).
2. Lệ phí giải quyết việc dân sự: Ông Phan Minh C – Chấp hành viên - Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương được miễn nộp lệ phí.
3. Các đương sự có mặt tại phiên họp có quyền kháng cáo quyết định này
trong hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
4. Quyết định này có thể bị kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định
của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Bắc Tân Uyên;
- Chi cục THADS huyện Bắc Tân
Uyên;
- Người yêu cầu giải quyết việc
dân sự;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
- Lưu: VT, HS.
THẨM PHÁN
Nguyễn Mạnh Hùng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 03/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm