Quyết định số 118/2025/DS-GĐT ngày 30/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 118/2025/DS-GĐT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 118/2025/DS-GĐT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 118/2025/DS-GĐT
Tên Quyết định: | Quyết định số 118/2025/DS-GĐT ngày 30/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Giám đốc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại TP.HCM |
Số hiệu: | 118/2025/DS-GĐT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 30/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận kháng nghị số 31/2025/KN-DS ngày 09/5/2025 của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 219/2023/DS-PT ngày 08/06/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương và Bản án dân sự sơ thẩm số 145/2022/DS-ST ngày 30/9/2022 của Tòa án nhân dân thành phố TDM, tỉnh Bình Dương, đã xét xử về vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” giữa nguyên đơn ông Đặng Tấn P với bị đơn ông Nguyễn Hùng S. Giao hồ sơ về cho Tòa án nhân dân thành phố TDM, tỉnh Bình Dương xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm. |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Quyết định giám đốc thẩm
Số: 118/2025/DS-GĐT
Ngày 30-5-2025
V/v tranh chấp về hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Võ Văn Cường;
Ông Nguyễn Xuân Thiện;
Bà Trần Thị Thu Thủy.
Thư ký phiên tòa: Ông Lê Văn Duẩn - Thư ký Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Trần Đăng Ry - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án dân sự về “Tranh
chấp về hợp đồng vay tài sản” giữa:
1. Nguyên đơn: Ông Đặng Tấn P, sinh năm 1958; cư trú tại: số 2002/4, tổ
5, ấp 1, xã BM, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh;
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hùng S, sinh năm 1960; cư trú tại: số E229,
khu 10, phường CN, thành phố TDM, tỉnh Bình Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Đặng Tấn P trình bày:
Ngày 25/4/2012, ông Đặng Tấn P cho ông Nguyễn Văn T vay 100 cây
vàng SJC, quy ra tiền là 4.500.000.000 đồng, lãi suất 01%/tháng, thời gian trả là
khi nào vợ chồng ông P cần lấy lại thì báo trước 3 tháng. Từ khi vay tiền, ông T
chưa trả được bất kỳ khoản tiền lãi nào cho ông P. Đến ngày 18/11/2019, ông T
ký lại giấy xác nhận nợ với ông P nhưng sau đó ông T chết. Nay ông P khởi kiện
yêu cầu ông Nguyễn Hùng S là con của ông T phải trả số nợ 4.500.000.000 đồng
và lãi suất 01%/tháng tính từ ngày vay tiền là ngày 25/4/2012 đến ngày Toà án

2
xét xử sơ thẩm. Lý do ông P khởi kiện yêu cầu ông S trả nợ là do ông S đang
quản lý, sử dụng tài sản là quyền sử dụng đất diện tích hơn 9.000m
2
tại địa chỉ
số G229/94, tổ 94, khu 10, phường CN, thành phố TDM, tỉnh Bình Dương do
ông T chết để lại, trong đó 5.658m
2
ông S đã được ông T tặng cho, diện tích còn
lại 3.850m
2
vẫn còn do ông T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bị đơn ông Nguyễn Hùng S trình bày: Ông Nguyễn Văn T có cha tên
Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1913 (chết năm 1997), mẹ tên Thái Thị K, sinh năm
1914 (chết năm 1999). Ông Nguyễn Hùng S có cha là ông Nguyễn Văn T (đã
chết vào năm 2020) và mẹ là Phạm Thị X (chết năm 2009). Ông T và bà X có 02
người con tên Nguyễn Hùng S (bị đơn) và Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1966,
hiện vẫn còn sống. Do anh chị em trong gia đình không hoà thuận nên gia đình
ông S và gia đình bà H không qua lại với nhau. Ông S nghe nói bà H đã xuất
cảnh sang Mỹ khoảng 6, 7 năm trước và không về Việt Nam. Hiện nay ông S
không biết bà H đang định cư ở đâu.
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì bị đơn không đồng ý với
những lý do: ông S hoàn toàn không biết gì về việc ông T vay tiền của nguyên
đơn. Nguyên đơn cung cấp bản chính giấy mượn tài sản ngày 25/4/2012 và giấy
xác nhận nợ ngày 18/11/2019 nhưng không cung cấp chứng cứ chứng minh chữ
ký và dấu lăn tay trong 02 giấy trên là của ông T. Bị đơn không thừa nhận chữ
ký và dấu lăn tay trong 02 giấy trên là của ông T và không yêu cầu giám định
chữ ký, dấu lăn tay vì đây là nghĩa vụ của nguyên đơn. Ngoài ra, giữa gia đình
ông T và nguyên đơn không có mối quan hệ thân thiết nhưng nguyên đơn lại cho
ông T vay số tiền rất lớn (4.500.000.000 đồng) vào thời điểm năm 2012. Trong
giấy mượn tài sản ngày 25/4/2012 thể hiện ông T đã ký tên trước mặt 02 người
làm chứng nhưng 02 người làm chứng không ký tên. Nguyên đơn cho rằng bị
đơn đang quản lý di sản của ông T để lại nên yêu cầu bị đơn phải trả nợ cho ông
T, tuy nhiên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bị đơn đang quản lý,
sử dụng đã được ông T tặng cho trước khi ông T ký giấy vay tiền với nguyên
đơn. Đối với quyền sử dụng đất còn lại bị đơn không quản lý, sử dụng và cũng
không được tặng cho.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 145/2022/DS-ST ngày 30/9/2022, Tòa án
nhân dân thành phố TDM quyết định (tóm tắt):
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đặng Tấn P đối
với bị đơn ông Nguyễn Hùng S về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Ngoài ra, bản án còn quyết định án phí và quyền kháng cáo, kháng nghị.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 219/2023/DS-PT ngày 08/6/2023, Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Dương quyết định (tóm tắt):
- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Đặng Tấn P
- Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 145/2022/DS-ST ngày 30/9/2022
của Tòa án nhân dân thành phố TDM, tỉnh Bình Dương.
Ngoài ra, bản án còn quyết định án phí, quyền thi hành án.
3
Ngày 08/12/2023, ông P có đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm đối với bản án phúc thẩm nêu trên
Tại Quyết định số 31/2025/KN-DS ngày 09/5/2025, Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh kháng nghị bản án phúc thẩm nêu trên,
đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí
Minh xét xử giám đốc thẩm hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số
219/2023/DS-PT ngày 08/06/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương và hủy
Bản án dân sự sơ thẩm số 145/2022/DS-ST ngày 30/9/2022 của Tòa án nhân dân
thành phố TDM, tỉnh Bình Dương. Giao hồ sơ về cho Tòa án nhân dân thành
phố TDM, tỉnh Bình Dương xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Ngày 23/9/2021, ông Đặng Tấn P khởi kiện
yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn Hùng S là con ông Nguyễn Văn T thực hiện
nghĩa vụ trả 100 lượng vàng SJC (tương đương số tiền 4.500.000.000 đồng vào
thời điểm mượn năm 2012) và tiền lãi suất 01%/tháng. Ngày 17/02/2020, ông T
chết; việc ông P khởi kiện yêu cầu ông S là con của ông T trả số tiền (vàng) mà
ông T vay của ông P, nên quan hệ pháp luật tranh chấp này phải được xác định
là “Tranh chấp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại” theo
quy định tại Điều 615 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa
án cấp phúc thẩm xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản” là không đúng.
[2] Tài liệu, chứng cứ ông Đặng Tấn P cung cấp: “Giấy mượn vay tài sản”
lập ngày 25/4/2012 có chữ ký và đánh máy chữ Nguyễn Văn T, “Giấy xác nhận
nợ” lập ngày 18/11/2019 có chữ ký và dấu lăn tay của ông Nguyễn Văn T.
Nội dung “Giấy mượn vay tài sản” thể hiện ông Nguyễn Văn T mượn tiền
(vàng) của vợ chồng ông Đặng Tấn P và bà Bùi Thị M, nhưng Tòa án sơ thẩm,
Tòa án cấp phúc thẩm không đưa bà Bùi Thị M vào tham gia tố tụng là thiếu
người tham gia tố tụng, làm ảnh hưởng tới quyền, lợi ích hợp pháp của bà M.
[3] Ông Nguyễn Văn T chết vào ngày 17/02/2020; tại “Giấy xác nhận nợ”
ông T cam kết nội dung “Nếu tôi có chết …thì ai hưởng tài sản do tôi để lại phải
có nghĩa vụ trả nợ…cho vợ chồng ông P”; và phía bị đơn - ông S còn cung cấp
Di chúc lập ngày 15/11/2011 của ông Nguyễn Văn T (được Phòng Công chứng
Số 1 tỉnh Bình Dương chứng thực – bản photo) có nội dung ông T để lại tài sản
là diện tích 3.850m
2
đất trồng cây lâu năm tại phường CN, thị xã TDM, tỉnh
Bình Dương cho ông Nguyễn Văn L (Nguyen Lau V).
4
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm
không xác minh, làm rõ những người thừa kế của ông T để đưa vào tham gia tố
tụng; chưa đánh giá đối với di chúc, chưa làm rõ ông T chết để lại những tài sản
gì, ngoài phần tài sản là quyền sử dụng đất được nêu tại di chúc thì ông T còn tài
sản nào khác không; và cũng chưa xác minh làm rõ phần đất diện tích 3.850m
2
,
thửa 56, tờ bản đồ số 02 mà ông Nguyễn Văn T đứng tên quyền sử dụng, sau khi
ông T chết ai đang quản lý, sử dụng đất này. Vì vậy, kháng nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh là có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 325; Điều 334; Điều 337; Điều 342; Điều 343; Điều 348 và
Điều 349 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
1. Chấp nhận kháng nghị số 31/2025/KN-DS ngày 09/5/2025 của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 219/2023/DS-PT ngày
08/06/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương và Bản án dân sự sơ thẩm số
145/2022/DS-ST ngày 30/9/2022 của Tòa án nhân dân thành phố TDM, tỉnh
Bình Dương, đã xét xử về vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” giữa
nguyên đơn ông Đặng Tấn P với bị đơn ông Nguyễn Hùng S. Giao hồ sơ về cho
Tòa án nhân dân thành phố TDM, tỉnh Bình Dương xét xử lại theo thủ tục sơ
thẩm.
3. Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết
định.
Nơi nhận:
- Chánh án TAND cấp cao tại TP.HCM;
- Vụ Pháp chế và quản lý khoa học TANDTC;
- VKSNDCC;
- TAND tỉnh Bình Dương;
- TAND Tp. TDM, tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS Tp. TDM, tỉnh Bình Dương;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu Phòng LTHS, HS, THS. (LVD).
TM. ỦY BAN THẨM PHÁN
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Văn Cường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
2
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
3
Ban hành: 05/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
4
Ban hành: 05/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
5
Ban hành: 05/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
6
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
7
Ban hành: 03/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
8
Ban hành: 03/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
9
Ban hành: 03/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
10
Ban hành: 03/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
11
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
12
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
13
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
14
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
15
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
16
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
17
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
18
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
19
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm