Quyết định số 10/2022DS-ST ngày 28/07/2022 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 10/2022DS-ST

Tên Quyết định: Quyết định số 10/2022DS-ST ngày 28/07/2022 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cẩm Khê (TAND tỉnh Phú Thọ)
Số hiệu: 10/2022DS-ST
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 28/07/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án dân sự Tranh chấp về thừa kế giữa Nguyên đơn ông Vũ Thanh B và bị đơn bà Vũ Thị T
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẨM KHÊ
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 10/2022/DS-ST
Ngày 28-7-2022
V/v: Tranh chấp chia di sản thừa kế
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do – Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ -TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Hán Hưởng
Các Hi thm Nhân dân: 1. Ông Nguyn Văn Trò
2. Bà Phan Th Ánh Duyên
- Thư Toà án ghi B bn phiên toà: Ông Nguyn Hi Phú - Thư Toà
án Nhân dân huyn Cm Khê, tnh Phú Th.
- Đại din Vin kim sát Nhân dân huyn Cm Khê, tnh Phú Th tham
gia phiên tòa: Bà Nguyn Th Qunh Nga - Kim sát viên
Ngày 28 tháng 7 năm 2022, ti tr s Toà án Nhân dân huyn Cm Khê,
tnh Phú Th, xét x thẩm công khai v ánhân dân s th s
26/2021/TLST-DS ngày 27 tháng 01 năm 2021 v vic: Tranh chấp “Chia di sn
tha kế”; theo Quyết định đưa v án ra xét x s 22/2021/QĐXXST-DS ngày
30 tháng 8 năm 2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Vũ Thanh B, sinh năm 1951.
Địa ch: Khu X, xã T, huyn C, tnh Phú Th (có mt).
Người bo v quyn li ích hp pháp cho ông B: Ông Văn Trường C -
Luật sư Văn phòng Luật sư N - Đoàn Luật sư thành phố Hà Ni.
Địa ch: S 05, ngõ 16, đường T, phường B, qun H, thành ph Ni
(có mt).
B đơn: Ch Vũ Thị T, sinh năm 1980
Địa ch: Khu A, xã T, huyn C, tnh Phú Th (có mt).
2
Người bo v quyn li ích hp pháp cho ch T: Ông Văn C - Lut
sư Công ty Luật TNHH Hg P&T.
Địa ch: Tng 3, Toà nhà LTA, s nhà 2436, đại l H, phường V, thành
ph V, tnh Phú Th (có mt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ y ban Nhân dân huyn C, tnh Phú Th
Người đi din theo y quyn: Ông Bùi Ngc H - chc vụ: Phó trưởng
phòng i Nguyên & Môi trường huyn Cm Khê, tnh Phú Th (theo văn bn
y quyn s 775/GUQ-UBND ngày 25/4/2022) có đơn xin xét xử vng mt.
+ Vũ Thị L, sinh năm 1959 (là em gái ông B)
Địa ch: S nhà 8B/1; ngõ 229, đường T, phường Đ, quận H, thành ph
Hi Phòng (vng mt).
+ Anh Bùi Văn B, sinh năm 1971 (là chồng ch T).
Địa ch: Khu A, xã T, huyn C, tnh Phú Th (vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 12 năm 2020, ti bn t khai; quá
trình hòa giải cũng tại phiên tòa nguyên đơn ông Thanh B luật bo v
quyn và li ích hợp pháp cho nguyên đơn có quan điểm trình bày:
B ông Thanh B Văn N (sinh năm 1923); m Trn Th T (sinh
năm 1916) v chung sng vi nhau khong năm 1950; sinh được hai người con
gm ông Thanh B em gái Vũ Th L; gia đình trên đất ca c
Văn Đ (là ông ni ông) khu Xóm C, T, huyn C, tnh Phú Th. Khong
năm 1966, v chồng ông N, T đã bán nhà, đất cho v chng em trai ông N
Vũ Văn K và Nguyn Th Y, sau đó cụ Đ cùng v chng ông N, bà T anh, em
ông vào ti khu A, T để khai hoang làm kinh tế trang tri đã khai phá
đưc mt thửa đất din tích 1.194m
2
, sau đó gia đình ông đã đã làm một ngôi
nhà g 5 gian trên đất này. Năm 1971, ông đi b đội; đến năm 1977, em gái
Vũ Thị L đi làm công N; còn li c Đb m ông trên đt này. Sau mt thi
gian thì c Đ quay tr v nhà, đất trước đây ông N, T đã nhượng li cho ông
K, bà Y để .
3
Trong quá trình b m ông sinh sống trên đất khai hoang, do b m ông
mâu thun, ông N đánh đuổi bà T, nên đến khoảng năm 1978, T phi quay v
ợn nhà, đất đã bán cho vợ chng ông K Y trước đây để cùng vi b
m chng; cùng năm 1978, ông N đã đưa Nguyn Th T, người quê ti
V v cùng nhà; đến năm 1980, ông N và bà T nhn ch Thị T làm con nuôi
trên nhà đất này.
Năm 1982, ông xuất ngũ trở v địa phương xã T, ông phi chuc lại đất ca
c K c Y trước đây và cùng c Đ, bà T trên đất này; cùng năm 1982 c Đ
chết và đến ngày 17/3/1990 bà T chết.
Ngày 22/12/1999, y ban Nhân dân huyn S cp giy chng nhn quyn
s dng thửa đt gia đình ông đi khai hoang năm 1966 ti khu A, ghi tên h ông
Văn N tha s 345, t bản đồ s 09, din tích 1194m
2
; (trong đó 400m
2
đất 794m
2
đất vườn).
Tuy nhiên, ngày 20/6/2007, ông N li viết di chúc ni dung để li toàn b
đất này cho bà T, sau này Th chết thì để li cho ch T. Ông tha nhn di chúc
đó do ông N t viết, nhưng ông đã định đoạt c thửa đt ảnh hưởng đến
quyn li ca ông L. Vic ông N viết di chúc định đoạt phn tài sn riêng
của ông N để li cho bà T ch T thì ông cũng nhất trí, nhưng việc ông N định
đot c phn của T nhưng không đưc s đồng ý ca ông L thì ông
không nht trí.
Ngày 01/4/2011, y ban Nhân dân huyện C đã cấp đổi giy chng nhn
quyn s dng thửa đất s 345, t bản đồ s 09, din tích 1194m
2
thành thửa đất
s 07, t bản đồ s 20, din tích 1198,7m
2
t ý ghi tên bà Nguyn Th T đồng
s hu quyn s dng thửa đất này trong khi không được s đồng ý ca ông và
bà L nên đã ảnh hưởng đến quyn li ca ông và bà L.
Ngày 08/5/2017, ông N chết và ngày 12/8/2018, bà Th chết.
Ông cho rng: Tài sản Nhà, đất tha s 345, t bản đ s 09, din ch
1194m
2
tài sn ca b m ông, nhưng năm 2007, ông N đã lp di chúc cho
toàn b tài sản này khi không được s đồng ý ca ông L trái pháp lut;
trong khi đó, di chúc ch một người làm chng y ban Nhân dân T xác
nhn không hp pháp c v ni dung vi phm đạo đức. Vì vy, ông khi kin
đề ngh chia di sn tha kế thửa đất này phn ca T theo quy định ca pháp
lut.
4
Ti phiên tòa, ông B đơn đề ngh thay đổi yêu cu khi kin b sung
yêu cu khi kin như sau: Đề ngh không yêu cu chia di sn tha kế di sn ca
ông N như đơn khởi kin, đ ngh Tòa án xác đnh thửa đất này tài sn
chung của ba người gm ông N, ông và L; đề ngh chia tài sn này làm ba
phn, phn ca ông N thì chia tha kế cho ch T theo nguyn vng ca ông N đã
lập di chúc năm 2007, còn phn ca ông L thì phi tr li cho ông L
đ ngh hy giy chng nhn quyn s dụng đất y ban Nhân dân huyn
Cm Khê cp tên chung là ông N và bà Th năm 2011.
B đơn chị Thị T Luật bảo v quyn và li ích hp pháp cho ch T
cùng quan đim trình bày: Ông Văn N hai v bà Trn Th T, sinh
được ông Thanh B Thị L; còn v hai Nguyn Th Th. Năm
1980, ông N Th đã nhận ch v nuôi khi chưa đưc mt tui. Trong đó,
ông N sng vi Th ch liên tc t năm 1980; tại thửa đất khu A, T,
huyn C, tnh Phú Th. Ngày 22/12/1999, gia đình chị đưc cp giy chng
nhn quyn s dụng đất, thửa đất s 345; T bản đồ s 09, diên tích 1194m
2
,
thời đim đó trong gia đình chị gm ông N, Th ch, nên thửa đất đó
tài sn chung ca 3 người là ông N, Th và ch.
Năm 2007, ông N đã di chúc đ li toàn b thửa đất này cho Th và
ghi rõ sau nàyTh chết thì toàn b đất s giao li cho ch đưc tha kế.
Năm 2011, y ban nhân dân huyện C đã cấp đổi giy chng nhn quyn s
dụng đất này, đứng tên quyn s dụng đt c ông N Th; đến năm 2017,
ông N chết, đến năm 2018 bà Th chết.
Nay c ông N Th đã chết thì theo di chúc tài sản đó của riêng ch,
trong khi Thu khôngliên quan đối vi thửa đất này, nên ch không nht
trí chia di sn tha kế theo đề ngh ca ông B.
Ti phiên tòa, ông B li rút yêu cu chia di sn tha kế đề ngh thay đổi
yêu cu khi kin, đề ngh chia tài sn chung thì ch cho rng: Bà Thu, ông B, bà
L không quyn lợi đối vi thửa đất này k t khi Thu chết đến nay
cũng đã hết thi hiu khi kin chia di sn tha kế, nên ông B thay đổi yêu cu
khi kin đề ngh xác định thửa đt này tài sản chung đ ngh chia tài sn
chung thì ch cũng không nhất trí.
Ti bn t khai ngày 19/3/2021, ni quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
Thị L (là em gái ông Thanh B) quan điểm trình bày: Nht trí li trình
bày ca ông B v ngun gc, quá trình s dng thửa đất như ông B đã trình bày
và đề ngh gii quyết theo quy định ca pháp lut.
5
Ngày 25/4/2022, ông Bùi Ngc Hi - Chc v: Phó trường phòng tài
Nguyên Môi trưng huyn Cẩm Khê, ngưi y quyền cho người quyn
lợi nghĩa vụ liên quan y ban Nhân dân huyn Cm Khê, tnh Phú Th quan
đim trình bày: y ban Nhân dân huyn Cẩm Khê xác định vic cp giy chng
nhn quyn s dụng đất tha s 345, t bản đồ s 09 din tích 1194m
2
cho ông
Vũ Văn N ngày 22/12/1999 và được cấp đổi năm 2011, thc hiện đúng quy đnh
ca pháp lut.
Tại phiên tòa, đại din Vin kim sát viên Nhân dân huyn Cm Khê, tnh
Phú Th phát biu quan điểm:
V th tc t tng ca v án: Vic tuân theo pháp lut t tng trong quá
trình gii quyết ca k t khi th lý v án đến trước khi Hội đng xét x ngh án
đã thc hiện đúng quy định ca Pháp lut.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 147,
điểm c khoản 1 Điều 217; khoản 1 Điều 218, Điều 235; Điều 244 của Bộ luật tố
tụng Dân sự điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản sử dụng án phí và lệ pTán.
Đề nghị: Chấp nhận yêu cầu rút yêu cầu khởi kiện về việc đề nghị chia di
sản thừa kế của ông B. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện đã rút Không chấp nhận
yêu cầu bổ sung của ông B tại phiên tòa đề nghị chia tài sản chung của ông N,
ông B L thửa đất số 07, tờ bản đồ số 20; diện tích 1198,7m
2
đề nghị
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban Nhân dân huyện Cẩ, tỉnh
Phú Thọ cấp cho hộ ông Vũ Văn N và bà Nguyễn Thị Th năm 2011, vì vượt quá
yêu cầu khởi kiện ban đầu quy định tại Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nếu
ông B khởi kiện thì được giải quyết bằng vụ án khác.
Về án phí: Ông B là người cao tuổi, thuộc trường hợp được miễn án phí dân
sự sơ thẩm, nên đề nghị miễn án phí dân sự sơ thẩm cho ông B.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h sơ vụ án, đã được
thm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết qu hi ti phiên tòa trên sở xem xét,
đánh giá đầy đủ và toàn din chng c, Hội đồng xét x nhận định:
6
[1]. Xét yêu cu khi kiện đề ngh chia di sn tha kế thửa đất s 07, t
bản đồ s 20, ti khu A, xã T, huyn C, tnh Phú Th thy rng:
1.1. Quá trình ông B đề ngh hòa gii tại sở; tại đơn khi kin, bn t
khai quá trình gii quyết v án, ông B đề ngh đưc chia di sn tha kế tha
đất s 7, t bản đồ s 20; din tích 1198,7m
2
; ti khu A, xã T, huyn C, tnh Phú
Th ca ông Văn N để li. Do đó, Tòa án đã xác định quan h tranh chp
chia di sn tha kế là có căn cứ, đúng pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án, chị T cung cấp bản di chúc của ông N lập ngày
20/6/2007, nội dung di chúc ông N đã để lại toàn bộ di sản này cho Th chị
T. Quá trình giải quyết vụ án, ông B thừa nhận di chúc đó do chính bố ông t
viết nên, ông N tđịnh đoạt tài sản này nên ông tôn trng ý chí của ông N,
nhưng ông cho rằng, tài sản đó công lao đóng góp của T, nên ông chỉ đề
nghị chia phần di sản của T để lại. Ông B chị T đều thừa nhận trước đây
một ngôi nhà gỗ 5 gian lợp lá trên thửa đất này. Tuy nhiên, đến năm 2016,
ông N và Th đã phá bỏ ngôi nhà này để xây ngôi nhà cấp 4 trên đất, nên ngôi
nhà gỗ không còn ông B, chị T cũng đều không đề nghị chia di sản đối với
ngôi nhà này; chỉ đề nghị chia di sản thừa kế là thửa đất số 07, tờ bản đsố 20,
diện tích 1198,7m
2
, tại khu A, xã T, huyện C, tỉnh Phú Thọ.
Chị T và luật sư bảo vệ quyền lợi của chị T quan điểm cho rằng: Tính từ
thời điểm Thu chết ngày 17/3/1990; căn cứ pháp lệnh thừa kế số 44 ngày
10/9/1990 và nghị quyết số 02/HĐTP ngày 10/9/1990 hướng dẫn pháp lệnh thừa
kế và căn cứ vào Điều 623 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thì ông B khởi
kiện ngày 02/11/2020 là quá 30 năm, nên đã hết thời hiệu đề nghị Hội đồng
xét xử áp dụng thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế của bà Thu để lại theo nội
dung ông B đã đề nghị đã hết.
1.2. Tại phiên tòa xét xử ngày 18/5/2022, ông B cho rằng khi lập di chúc
ông N lập không hỏi ý kiến của ông L; trong khi ông N lập di chúc không
minh mẫn, Người làm chứng đại diện chính quyền địa phương Tùng Khê
xác nhận di chúc khi không trực tiếp chứng kiến tại thời điểm ông N lập di chúc
vô hiệu, phải chia di sản theo pháp luật thấy rằng: Thửa đất này được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ghi tên hộ ông Văn N; tại thời điểm
cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất ông B ng thừa nhận ông L
không cùng hộ khẩu tại nhà ông N trên thửa đất đang tranh chấp. Kết quả xác
minh tại địa phương Tùng Khê cũng xác định được tại thời điểm cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1999, chỉ ông N, Th, chị T trên đất
này. Trong khi đó, di chúc chị T cung cấp là chữ viết tay, được chính ông B thừa
7
nhận do ông N tự viết; nội dung di chúc thhiện đã định đoạt thửa đất này
ràng.
Nvậy, nội dung di chúc bằng văn bản thỏa mãn quy định tại các Điều
652; 653 Điều 655 của Bộ luật Dân sự năm 2005, để xác định di chúc ông N
lập ngày 20/6/2007 hợp pháp; việc ông B trình bày ông N không minh mẫn,
sáng suốt là không có căn cứ. Ông B cũng không chứng minh được ông N bị lừa
dối, đe doạ hoặc cưỡng ép. Nội dung di chúc không trái pháp luật, Đ đức xã hội;
hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật nên việc chỉ 1 người làm
chứng hay xác nhận của y ban Nhân dân hay không cũng không ảnh
hưởng đến tính hợp pháp của di chúc do ông N lập.
1.3. Ti phiên tòa ngày 15/7/2022, ông B đơn đề ngh thay đổi yêu cu
khi kin chia di sn tha kế ban đầu thành đề ngh xác định tài sn tranh chp
tài sn chung ca ông N, ông L đề ngh chia tài sn chung thy
rng: Vic ông B thay đổi yêu cu khi kin chia tha kế; ti phiên tòa, ông B
trình bày rút yêu cu khi kin chia di sn tha kế trong đơn khởi kin tquan
h tranh chấp đề ngh chia di sn tha kế không còn. Căn cứ đim c khon 1
Điu 217 ca B lut t tng dân s quy định thì phi đình chỉ gii quyết v án
đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn đã rút.
[2]. Xét vic ông B đề ngh thay đổi yêu cu khi kin t việc đ ngh chia
di sn tha kế thành chia tài sn chung thửa đất s 7, t bản đồ s 20, din tích
1198,7m
2
ti khu Ao Voi, xã Tùng Khê, huyn Cm Khê ca ông N, ông B, bà
L b sung đề ngh hy giy chng nhn quyn s dụng đất y ban Nhân dân
huyn Cm Khê, tnh Phú Th cấp cho ông Văn N Nguyn Th Th năm
2011 thy rng:
Điu 244 ca B lut t tng Dân s quy định v vic xem xét vic thay
đổi, b sung, rút yêu cu khi kiện như sau:
1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương
sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu
khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc
rút yêu cầu của họ tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận đình chỉ xét
xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút”.
Như vậy, vic ông B đề ngh thay đổi và b sung này dẫn đến thay đổi quan
h tranh chp, t quan h tranh chp chia di sn tha kế thành chia tài sn
8
chung; việc thay đổi, b sung này ông B đề ngh sau khi có quyết định đưa vụ án
ra xét x; việc đề ngh ca ông B phi đưc xác minh, thu thp, b sung các
chng c mi thì mới căn cứ để xem xét, gii quyết được, nên việc đề ngh
ca ông B đã vượt quá phm vi yêu cu khi kiện ban đầu. Căn cứ khoản 1 Điều
244 ca B lut t tng dân s quy định thì, Hội đồng xét x không chp nhn
vic thay đổi, b sung yêu cu khi kin ông B, cũng phù hợp với quan điểm
ca Kim sát viên ti phiên tòa đề ngh đình chỉ u cu khi kin ca ông B đã
rút không chp nhn việc thay đổi, b sung yêu cu khi kin ca ông B.
Vic ông B yêu cu thay đi, b sung này ch đưc xem xét v án khác nếu có
yêu cu.
[3]. V án phí dân s sơ thẩm: Ông B là người cao tui, thuc trường hp
đưc min tin án phí dân s sơ thẩm quy định ti khoản 1 Điều 147 ca B lut
t tng Dân s.
[4]. V chi phí l pt tng: Ông B rút yêu cu khi kin không chp
nhn sửa đi, b sung yêu cu khi kin nên ông B phi chu toàn b chi phí
xem xét, thẩm định ti ch đo đất định giá tài sn, s tiền 5.000.000đồng.
Xác nhn ông B đã nộp đủ tin tm ng l phí Tòa án.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 147, Điều 157; Điều 165; điểm c khoản 1 Điều 217;
khoản 1 Điều 218, Điều 235; Điều 244; Điều 264 và Điều 271 của Bộ luật tố
tụng Dân sự điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản sử dụng án phí và lệ pTán.
X:
1. Chp nhn vic rút yêu cu khi kin v việc đề ngh chia di sn tha kế
của ông Thanh B. Đình chỉ yêu cu khi kin của ông Thanh B đối vi
ch Vũ Thị T v việc đ ngh chia di sn tha kế thửa đất s 07, t bản đồ s 20,
din tích 1198,7m
2
; ti khu A, T, huyn C, tnh Phú Th. Ông B đưc thc
hin quyn khi kin lại theo quy định ca pháp lut.
2. Không chp nhn vic sửa đổi yêu cu khi kin của ông Vũ Thanh B,
v vic đề ngh chia tài sn chung ca ông N, ông B, L thửa đất s 07, t
bản đồ s 20, din tích 1198,7m
2
; ti khu A, T, huyn C, tnh Phú Th và
9
không chp nhn yêu cu khi kin b sung đề ngh hy giy chng nhn quyn
s dụng đất ca y ban Nhân dân huyn Cm Khê, tnh Phú Th, cp cho ông
Văn N bà Nguyn Th Th, năm 2011 để gii quyết trong v án này. Nếu
ông B yêu cu thì xem xét gii quyết v án khác.
3. V án phí: Min án phí dân s sơ thẩm cho ông Vũ Thanh B.
4. V chi phí l phí t tng: Ông B phi chu l phí xem xét, thẩm định ti
ch và định giá tài sn, s tin 5.000.000đ (Năm triệu đồng). Xác nhn ông B đã
nộp đủ s tin tm ng l phí t tng.
Trong hn 15 ngày k t ngày tuyên án, đương s mặt được quyn
kháng cáo. Đương sự vng mặt được quyn kháng cáo trong hn 15 ngày k t
ngày nhận được bn án hoc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyn Cm Khê;
- VKSND tnh Phú Th;
- Chi cc THA DS huyn Cm Khê;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Hán Hưởng
Tải về
Quyết định số 10/2022DS-ST Quyết định số 10/2022DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất