Quyết định số 06/2025/QĐST-DS ngày 26/05/2025 của TAND TX. Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 06/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 06/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 06/2025/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 06/2025/QĐST-DS ngày 26/05/2025 của TAND TX. Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Hoàng Mai (TAND tỉnh Nghệ An) |
Số hiệu: | 06/2025/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 26/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng TTMCP QT yêu cầu anh Nguyễn Thái S, chị Trương Thị L trả nợ |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HOÀNG MAI
TỈNH NGHỆ AN
Số: 06/2025/QĐST-DS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hoàng Mai, ngày 26 tháng 5 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào biên bản hòa giải thành ngày 18 tháng 5 năm 2025 về việc các
đương sự đã thật sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án
dân sự thụ lý số 36/2025/TLST-DS, ngày 18 tháng 4 năm 2025.
XÉT THẤY:
Việc thỏa thuận của các đương sự được ghi nhận trong biên bản hòa giải
thành ngày 18 tháng 5 năm 2025 là hoàn toàn tự nguyện và không trái pháp luật,
không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, không có
đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
I. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng N1.
Địa chỉ: Số B đường L, phường T, quận B, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V, Chức vụ: Tổng giám
đốc Ngân hàng N1.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đặng Minh Á, Chức vụ: Giám đốc
Ngân hàng N1, chi nhánh H3.
Địa chỉ: Khối T, phường Q, thị xã H, Nghệ An.
Người được ông Đặng Minh Á ủy quyền lại: Ông Phạm Đức H, chức vụ:
Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh, Ngân hàng N1, chi nhánh H3.
Địa chỉ: Khối T, phường Q, thị xã H, tỉnh Nghệ An.
Bị đơn: 1. Ông Nguyễn Thái S, sinh năm 1985.
2. Bà Trương Thị L, sinh năm 1985.
Cùng trú tại: Thôn Đ, xã Q, thị xã H, Nghệ An.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Đức T, sinh năm 1987.
2. Bà Hồ Thị N, sinh năm 1993.
3. Ông Nguyễn Công H1, sinh năm 1964.
4. Bà Đậu Thị S1, sinh năm 1964.
Cùng trú tại: Thôn Đ, xã Q, thị xã H, Nghệ An.
II. Sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Ông Nguyễn Thái S và bà Trương Thị L có nghĩa vụ liên đới trả nợ cho
Ngân hàng N1 theo đồng tín dụng số 3624-LAV-201704346 ngày 30/11/2017.
Tổng số tiền gốc, tiền lãi suất trong hạn và lãi suất phạt gốc quá hạn tạm tính đến
ngày 16/5/2025 là 9.053.635.486 đồng (Chín tỷ không trăm năm mươi ba triệu
sáu trăm ba mươi lăm nghìn bốn trăm tám mươi sáu đồng), trong đó:
- Nợ gốc: 6.398.500.000 đồng
- Nợ lãi trong hạn: 2.652.644.653 đồng
- Nợ lãi pha
̣
t gố c quá hạn: 2.490.833 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày 16/5/2025 ông Nguyễn Thái S và bà Trương
Thị L còn phải tiếp tục chịu tiền lãi theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số
3624-LAV-201704346 ngày 30/11/2017. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng
các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của
Ngân hàng N1 thì lãi suất mà ông S, bà L phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng
N1 theo Quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều
chỉnh lãi suất của ngân hàng.
Trường hợp ông S, bà L không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho Ngân
hàng N1 thì Ngân hàng có quyền yêu cầ u Chi cục thi hành án dân sự có thẩm
quyền xử lý tài sản thế chấp gồm:
1. Quyền sử dụng thửa đất số 351 tờ bản đồ 127-79 đất có diện tích 130 m²
tại xóm R (nay là thôn Đ), xã Q, thị xã H, tỉnh Nghệ An đã được cấp Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất số CB 594136 mang tên Nguyễn Thái S và Trương Thị
L (nay là thửa đất số 228 tờ bản đồ số 32 có diện tích 137,6m
2
). Lý do có sự sai
lệch diện tích là do sai số trong quá trình đo đạc. Đã được thế chấp theo hợp đồng
thế chấp bất động sản số 37320 ngày 30/11/2017 được đăng ký ngày 01/12/2017
tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chi nhánh thị xã H3 và các tài sản gắn
liền với đất trước và sau khi thế chấp;
2. Tàu cá đóng theo Nghị định số 67 của Chính Phủ đăng ký số NA-93986-
TS đóng theo mẫu thiết kế NgA-001-TS, Kích thước: Lmax X Bmax X H X D:
25,00m X 7,36 m X 3,70m X 3,20 m, Ltk x BTK x d: 19,99 m X 7,17 m X 1,99
m, 01 máy chính MITSUBISHI công suất 829 CV, nơi chế tạo Nhật Bản. Theo
Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá số NA-93986-TS ngày 22/12/2017 do Chi cục
Thủy sản N2 cấp. Đã được thế chấp theo hợp đồng thế chấp tài sản hình thành
trong tương lai số 3624-NĐ67-1706/HĐTC ngày 30/11/2017 được đăng ký giao
dịch đảm bảo tài sản tại trung tâm đăng ký giao dịch tài sản tại thành phố Hà Nội
ngày 18/12/2017 và đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký ngày 30/8/2018.
3. Quyền sử dụng thửa đất số 405 tờ bản đồ 127-79 có diện tích 237 m² tại
xóm R (nay là thôn Đ), xã Q, thị xã H, tỉnh Nghệ An đã được cấp Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất số BV 209498 mang tên Nguyễn Đức T và bà Hồ Thị N
(nay là thửa đất số 337 tờ bản đồ số 32 có diện tích 267,9m
2
). Lý do có sự sai lệch
diện tích là do sai số trong quá trình đo đạc. Đã được thế chấp theo hợp đồng thế
chấp Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên thứ ba số 37324 ngày
30/11/2017 được đăng ký ngày 01/12/2017 tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất chi nhánh thị xã H3 và các tài sản gắn liền với đất trước và sau khi thế chấp;
4. Quyền sử dụng thửa đất số 911 tờ bản đồ 128-79 có diện tích 210 m² tại
xóm T (nay là thôn T), xã Q, thị xã H, tỉnh Nghệ An đã được cấp Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất số M 438697 mang tên Nguyễn Công H2 và bà Đậu Thị
S1; (nay là thửa đất số 14 tờ bản đồ số 29 có diện tích 222,6 m
2
). Lý do có sự sai
lệch diện tích là do sai số trong quá trình đo đạc. Đã được thế chấp theo hợp đồng
thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bên thứ ba số 373615
ngày 29/12/2017 được đăng ký ngày 29/12/2017 tại văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất chi nhánh thị xã H3.
5. Quyền sử dụng thửa đất 444 ,tờ bản đồ 129-79 có diện tích 240 m² tại
Xóm T (nay là thôn S), xã Q, thị xã H, tỉnh Nghệ An đã được cấp Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất số CO 189508 mang tên ông Nguyễn Công H2 và bà
Đậu Thị S1 (nay là thửa đất số 14 tờ bản đồ số 24 có diện tích 240 m
2
). Đã được
thế chấp theo hợp đồng thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của
bên thứ ba số 3782 ngày 31/5/2019 được đăng ký ngày 31/5/2019 tại văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất chi nhánh thị xã H3.
Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ trả nợ
cho Ngân hàng N1 thì ông Nguyễn Thái S và bà Trương Thị L tiếp tục có nghĩa
vụ trả nợ cho đến khi trả xong toàn bộ số nợ.
Về chi phí tố tụng: Ông Nguyễn Thái S và bà Trương Thị L thoả thuận chịu
6.000.000đ (Sáu triệu đồng) tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ. Ngân hàng
N1 đã nạp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nên ông Nguyễn Thái
S và bà Trương Thị L phải có trách nhiệm trả lại cho ngân hàng N1.
Về án phí: Ông Nguyễn Thái S và bà Trương Thị L thống nhất thỏa thuận
chịu tiền án phí. Xét đơn xin miễn giảm tiền án phí của ông Nguyễn Thái S và bà
Trương Thị L hiện nay vợ chồng làm ăn thua lỗ, có 05 con đang độ tuổi ăn học,
có con gái Nguyễn Thị Hoài T1 bị bệnh U máu, động kinh nặng thường xuyên
phải đi bệnh viện điều trị, hiện đang được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng
tháng từ năm 2022 cho đến nay (Có xác nhận của chính quyền địa phương). Xét
điều kiện hoàn cảnh của ông S, bà L cần giảm cho ông Nguyễn Thái S và bà
Trương Thị L ½ tiền án phí. Nay còn phải nộp 29.263.000đ (Hai mươi chín triệu

hai trăm sáu mươi ba nghìn đồng); Phần cụ thể ông S, bà L mỗi người phải nạp
14.631.500đ (Mười bốn triệu sáu trăm ba mươi mốt nghìn năm trăm đồng).
Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng N1 số tiền 58.467.000đ (Năm
mươi tám triệu bốn trăm sáu mươi bảy nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí số 0004384 ngày 17/4/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã
Hoàng Mai.
3. Quyết định này được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 luật thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
4. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TX.Hoàng Mai;
- Chi cục THADS.TX.Hoàng Mai;
- Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
Nguyễn Hữu Huy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Quyết định số 584/2025/QĐ-PT ngày 21/08/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm