Quyết định số 05/2024/QĐST-DS ngày 17/12/2024 của TAND TX. Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 05/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 05/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 05/2024/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 05/2024/QĐST-DS ngày 17/12/2024 của TAND TX. Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Bỉm Sơn (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 05/2024/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 17/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | khoản 2 Điều 146, Điều 149; Điều 361, 362, 363, 366, 370, Điều 371, 372, 387, 388, và Điều 389 Bộ luật tố tụng Dân sự; - Điều 68 Bộ luật Dân sự; - Điều 6, Điều 35, khoản 1 Điều 37 Nghị quyết 326/2016 UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án và tiểu mục 1 phần I danh mục mức án phí lệ phí ban hành kèm theo. Điều 1. Chấp nhận đơn yêu cầu của anh Lê Văn P về việc “Yêu cầu tuyên bố một người mất tích”. Điều 2. Tuyên bố chị Trần Thị T, sinh năm 1991; Nơi cư trú cuối cùng |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ BỈM SƠN
TỈNH THANH HÓA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:05/2024/QĐST-VDS
Bỉm Sơn, ngày 17 tháng 12 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Tuyên bố một người mất tích
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Tống Thị Hà
Thư ký phiên họp: Bà Lê Thị Ngọc Lan - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Bỉm Sơn tham gia phiên họp:
Bà Đỗ Thị Minh - Kiểm sát viên
Ngày 17 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Bỉm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa mở phiên họp công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số:
47/2024/TLST-VDS ngày 18 tháng 7 năm 2024 về việc “Yêu cầu tuyên bố một
người mất tích”, theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số:
93/2024/QĐST- MPH ngày 02/12/2024, gồm những người tham gia tố tụng sau
đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Anh Lê Văn P, sinh năm 1988
Nơi cư trú: Số nhà B đường L, khu phố B, phường N, thị xã B, tỉnh Thanh Hóa
(có mặt).
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: chị Trần Thị T, sinh năm 1991
Nơi cư trú cuối cùng: Số nhà B đường L, khu phố B, phường N, thị xã B, tỉnh
Thanh Hóa (vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích ngày 27/6/2024, bản tự khai
ngày 29/7/2024 anh Lê Văn P trình bày:
Anh và chị Trần Thị T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và được sự đồng ý của
hai bên gia đình. Vợ chồng đăng ký kết hôn tại UBND phường N, thị xã B năm
2013. Quá trình vợ chồng chung sống có nhiều mâu thuẫn, cãi nhau, bất đồng quan
điểm sống nên khoảng tháng 6 năm 2018 vợ anh (Trần Thị T) đã bỏ nhà đi không
cho gia đình biết rõ ở đâu, làm gì. Mặc dù gia đình đã tìm kiếm khắp nơi nhưng
không ai có tin tức gì, ở đâu; bản thân chị Trần Thị T cũng không liên lạc với gia
đình anh. Mặc dù anh đã tìm kiếm khắp nơi nhưng vẫn không biết chị T làm gì, ở
đâu. Anh có dò hỏi anh em họ hàng bên nhà vợ nhưng không ai có thông tin gì vì
chị T cũng không liên hệ với gia đình. Nay, thời gian chị T bỏ nhà đi đã lâu, vắng
mặt tại địa phương đã 6 năm nay không biết đi đâu, làm gì, ở đâu. Gia đình anh có
báo cáo với chính quyền địa phương để nhờ can thiệp tìm kiếm nhưng không có tin
tức.
Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho anh, nên anh làm đơn này
yêu cầu Tòa án nhân dân thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa tuyên bố một người mất
tích đối với vợ anh có danh tính như sau:
Họ và tên: Trần Thị T, sinh năm 1991
Nơi cư trú cuối cùng: SN B đường L, khu phố B, phường N, thị xã B, tỉnh
Thanh Hóa.
Tại phiên họp anh Lê Văn P vẫn giữ nguyên nội dung lời trình bày và quan
điểm về yêu cầu của mình.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự như
sau:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy
định của pháp luật về việc thụ lý việc dân sự như: Tiếp nhận đơn, thông báo nộp
tiền tạm ứng lệ phí, xác định quan hệ pháp luật, ra thông báo thụ lý đúng quy định
của Điều 365 Bộ luật tố tụng Dân sự. Tuân thủ đầy đủ các quy định về xác định tư
cách tham gia tố tụng của các đương sự. Việc thông báo thụ lý, việc tống đạt các
văn bản tố tụng, triệu tập đương sự viết bản tự khai hợp lệ. Quá trình giải quyết
việc dân sự, Thẩm phán đã thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định
tại Điều 48 Bộ luật tố tụng Dân sự.
- Về việc giải quyết việc dân sự: Đề nghị Tòa án áp dụng khoản 3 Điều 27,
Điều Điều 361, Điều 366, 370, 371, 372, 388 và Điều 389 Bộ luật tố tụng Dân sự,
Điều 68 Bộ luật Dân sự: Chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích của
anh Lê Văn P đối với chị Trần Thị T.
- Đề nghị Tòa án tuyên bố chị Trần Thị T, sinh năm 1991; Nơi cư trú cuối
cùng: SN B, đường L, khu phố B, phường N, thị xã B, tỉnh Thanh Hóa mất tích.
Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người mất tích về quan hệ hôn nhân,
gia đình các quan hệ nhân thân khác và quan hệ tài sản được giải quyết theo quy
định của Bộ luật dân sự.
- Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Đề nghị Tòa án buộc chị Trần Thị T phải
nộp lệ phí dân sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị
xã Bỉm Sơn, Tòa án nhân dân thị xã Bỉm Sơn nhận định:
[1] Xét quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Xét về yêu cầu tuyên bố
một người mất tích của anh Lê Văn P đối với chị Trần Thị T đây là quan hệ “Yêu
cầu tuyên bố một người mất tích”. Người bị yêu cầu chị Trần Thị T; Nơi cư trú
cuối cùng: SN B, đường L, khu phố B, phường N, thị xã B, tỉnh Thanh Hóa. Vì
vậy, áp dụng khoản 3 Điều 27, khoản 2 Điều 35, khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
Dân sự, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Bỉm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa.
[2] Về nội dung yêu cầu của đương sự: Anh Lê Văn P và chị Trần Thị T kết
hôn năm 2013, đăng ký kết hôn tại UBND phường N, thị xã B, tỉnh Thanh Hóa.
Quá trình vợ chồng chung sống có nhiều mâu thuẫn, cãi nhau, bất đồng quan điểm
sống nên khoảng tháng 6 năm 2018 chị T đã bỏ nhà đi không cho gia đình biết rõ ở
đâu, làm gì. Mặc dù gia đình đã tìm kiếm khắp nơi nhưng không ai có tin tức gì, ở
đâu; bản thân chị Trần Thị T cũng không liên lạc với gia đình anh. Mặc dù anh đã
tìm kiếm khắp nơi nhưng vẫn không biết chị T làm gì, ở đâu. Anh có dò hỏi anh
em họ hàng bên nhà vợ nhưng không ai có thông tin gì vì chị T cũng không liên hệ
với gia đình. Nên anh xét thấy để đảm bảo quyền lợi cho anh, anh làm đơn đơn đề
nghị Tòa án Bỉm Sơn tuyên bố chị Trần Thị T mất tích theo quy định tại Điều 387
Bộ luật tố tụng Dân sự.
[3] Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã ra thông báo đăng tin tìm kiếm chị
Trần Thị T trên B trong ba số báo liên tiếp ra các ngày 31/7, 02/8 và 07/8/2024 và
Đ phát sóng 3 lần trong ba ngày liên tiếp ngày 03,04 và ngày 05/8/2024 để tìm chị
Trần Thị T về giải quyết việc anh Lê Văn P yêu cầu Tòa án tuyên bố chị Trần Thị
T mất tích.
Nay đã hết thời hạn 4 tháng kể từ ngày đăng tin và phát sóng lần đầu tiên trên
Đài tiếng nói Việt Nam và B nhưng vẫn không có tin tức gì của chị T. Xét thấy,
yêu cầu của anh Lê Văn P về việc tuyên bố chị Trần Thị T mất tích hoàn toàn phù
hợp với các quy định của pháp luật, nên cần xem xét chấp nhận đơn yêu cầu của
anh Lê Văn P.
[4] Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Anh Lê Văn P nộp 300.000đ lệ phí
DSST.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: - Khoản 3 Điều 27, khoản 2 Điều 35, khoản 2 Điều 39; Điều 144,
khoản 2 Điều 146, Điều 149; Điều 361, 362, 363, 366, 370, Điều 371, 372, 387,
388, và Điều 389 Bộ luật tố tụng Dân sự;
- Điều 68 Bộ luật Dân sự;
- Điều 6, Điều 35, khoản 1 Điều 37 Nghị quyết 326/2016 UBTVQH
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội UBTVQH14 quy định về án phí,
lệ phí Tòa án và tiểu mục 1 phần I danh mục mức án phí lệ phí ban hành kèm theo.
Điều 1. Chấp nhận đơn yêu cầu của anh Lê Văn P về việc “Yêu cầu tuyên bố
một người mất tích”.
Điều 2. Tuyên bố chị Trần Thị T, sinh năm 1991; Nơi cư trú cuối cùng: Số nhà
B đường L, khu phố B, phường N, thị xã B, tỉnh Thanh Hóa “ mất tích”
- Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người mất tích về quan hệ hôn nhân,
gia đình các quan hệ nhân thân khác và quan hệ tài sản được giải quyết theo quy
định của Bộ luật dân sự.
- Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Anh Lê Văn P phải nộp 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000đ anh P đã nộp
tại Chi cục Thi hành án Dân sự thị xã Bỉm Sơn theo biên lai thu số: AA/2021/
0004592 ngày 18/7/2024. Như vậy, anh Lê Văn P đã thi hành xong khoản lệ phí
giải quyết việc dân sự.
Điều 3: Đương sự có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định hoặc Tòa án niêm yết theo quy
định của pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp
trên trực tiếp được quyền kháng nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 372 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND thị xã Bỉm Sơn;
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
- Tòa án tỉnh Thanh Hóa;
- UBND phường Ngọc Trạo;
- Chi cục Thi hành án Bỉm Sơn;
- Lưu hồ sơ việc dân sự.
TỐNG THỊ HÀ
Tải về
Quyết định số 05/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 05/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm