Quyết định số 04/2025/QĐST-DS ngày 07/02/2025 của TAND huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 04/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 04/2025/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 04/2025/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 04/2025/QĐST-DS ngày 07/02/2025 của TAND huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Yên Minh (TAND tỉnh Hà Giang) |
Số hiệu: | 04/2025/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 07/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vừ Mí V "Yêu cầu tuyên bố một người mất tích" |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN MINH
TỈNH HÀ GIANG
Số: 04/2025/QĐST-DS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Yên Minh, ngày 07 tháng 02 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Về việc tuyên bố một người mất tích
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên họp: Ông Hoàng Văn Đạng.
Thư ký phiên họp: Bà Hồ Quỳnh Trang – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang tham
gia phiên họp: Ông Mai Minh Thuyết – Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Minh,
tỉnh Hà Giang mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số:
01/2025/TLST-DS, ngày 03 tháng 01 năm 2025 về việc “Yêu cầu tuyên bố một
người mất tích” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự
số: 03/2025/QĐST-DS, ngày 24 tháng 01 năm 2025, gồm những người tham gia
tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Anh Vừ Mí V; sinh năm: 1991; dân
tộc: Mông; nghề nghiệp: Làm ruộng; nơi cư trú: Thôn C, xã Đ, huyện Y, tỉnh Hà
Giang. Vắng mặt (có đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 05/02/2025).
- Người bị yêu cầu: Chị Lù Thị M; sinh năm: 1994; dân tộc: Mông; nơi cư
trú cuối cùng trước khi biệt tích: Thôn C, xã Đ, huyện Y, tỉnh Hà Giang. Vắng
mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, bản tự khai ngày 06/9/2024, đơn
xin giải quyết vắng mặt ngày 05/02/2025 người yêu cầu anh Vừ Mí V trình bày:
Anh Vừ Mí V và chị Lù Thị M tự nguyện đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã Đ, huyện Y, tỉnh Hà Giang vào ngày 18/6/2013. Quá trình chung sống vợ
chồng không có mâu thuẫn tuy nhiên đến tháng 3 năm 2018 chị M tự ý bỏ đi
biệt tích, anh V đã cùng gia đình hai bên báo chính quyền địa phương tìm kiếm
nhiều lần nhưng vẫn không có tin tức gì về chị M, nay anh V đề nghị Tòa án giải
quyết tuyên bố chị M mất tích để anh ổn định cuộc sống.
- Về con chung: Anh V xác nhận anh V chị M có 02 con chung là cháu Vừ
Mí T, sinh ngày 16/02/2013 và Vừ Mí T1, sinh ngày 07/7/2016, anh V không
yêu cầu giải quyết về con chung.
2
- Về tài sản chung, công nợ chung: Anh V xác nhận, anh V chị M không có
tài sản chung, vợ chồng không nợ ai, không ai nợ vợ chồng, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Minh, tỉnh Hà
Giang phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết việc dân sự của Thẩm phán, Thư ký; việc chấp hành pháp luật của người
yêu cầu đã đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã thụ lý
vụ việc theo đúng thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều
35, điểm b khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết việc
dân sự Tòa án đã yêu cầu đương sự và đã thu thập tài liệu, chứng cứ để làm cơ sở
cho việc giải quyết việc dân sự đúng quy định của pháp luật, tống đạt các văn bản
tố tụng cho người tham gia tố tụng và niêm yết công khai đúng quy định của pháp
luật. Vì vậy, việc giải quyết việc dân sự của Tòa án nhân dân huyện Yên Minh là
đảm bảo tuân thủ thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật. Căn
cứ vào khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự; khoản 3 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều
35, điểm b khoản 2 Điều 39, Điều 361, khoản 2, khoản 3 Điều 367, Điều 369,
Điều 370, Điều 371, Điều 372, Điều 387, Điều 388, Điều 389 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; khoản 2 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị Tòa án nhân
dân huyện Yên Minh chấp nhận yêu cầu của anh Vừ Mí V tuyên bố chị Lù Thị
M, sinh năm 1994, nơi cư trú cuối cùng thôn C, xã Đ, huyện Y, tỉnh Hà Giang
mất tích. Về lệ phí giải quyết việc dân sự miễn tiền lệ phí giải quyết việc dân sự
cho anh Vừ Mí V.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án
nhân dân huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Lù Thị M, sinh năm 1994; nơi cư trú cuối cùng trước
khi biệt tích: Thôn C, xã Đ, huyện Y, tỉnh Hà Giang nên đơn yêu cầu giải quyết
việc dân sự của anh Vừ Mí V thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 27, điểm a khoản
2 Điều 35, điểm b khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tố tụng
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; người yêu cầu chấp hành tốt các
quyết định của Tòa án và có đơn xin giải quyết vắng mặt, người bị yêu cầu được
triệu tập hợp lệ vẫn vắng mặt, căn cứ vào khoản 2, khoản 3 Điều 367 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định tiến hành giải quyết
vắng mặt người yêu cầu anh Vừ Mí V và người bị yêu cầu chị Lù Thị M.
[3] Về yêu cầu tuyên bố một người mất tích: Anh Vừ Mí V và chị Lù Thị
M tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 18/6/2013 tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện
Y, tỉnh Hà Giang. Quá trình chung sống anh chị không có mâu thuẫn tuy nhiên
tháng 3 năm 2018 chị M tự ý bỏ nhà đi đến nay đã hơn 06 năm không rõ tung
3
tích. Anh V đã báo cáo chính quyền địa phương và cùng gia đình hai bên tìm
kiếm chị M nhiều lần nhưng không có kết quả, không có tin tức gì về chị M hiện
nay đang làm gì, ở đâu. Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Y, tỉnh Hà Giang xác nhận
chị M vắng mặt tại nơi cư trú từ tháng 3 năm 2018 đến nay không có tin tức,
không rõ chị M đang làm gì, ở đâu, không trở về địa phương.
[4] Ngày 06/9/2024 anh Vừ Mí V có nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chị
Lù Thi Mỷ mất tích, Tòa án nhân dân huyện Yên Minh ra Quyết định thông báo
tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích số: 18/2024/QĐ-TA ngày 06/9/2024
đối với chị Lù Thị M; đồng thời đã được thông báo trên báo Công Lý 03 số báo
liên tiếp 79, 80, 81 ra các ngày 02, 04, 09 tháng 10 năm 2024; được phát sóng trên
Đài tiếng nói Việt Nam vào 17h30 ngày 07/10/2024 và 15h00 – 16h00 các ngày
08, 09/10/2024, ngoài ra Quyết định đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử
Tòa án nhân dân tuy nhiên do công việc riêng ngày 30/9/2024 anh V đã xin rút đơn
yêu cầu giải quyết việc dân sự. Ngày 03/01/2025 anh V nộp lại đơn yêu cầu cùng
các tài liệu chứng cứ, yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự tuyên bố chị Lù Thị M
mất tích. Đến nay đã hết thời hạn 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu
tiên, Tòa án và gia đình vẫn không nhận được tin tức xác thực về việc chị Lù Thị M
còn sống hay đã chết. Do vậy, yêu cầu của anh Vừ Mí V về việc yêu cầu Tòa án
tuyên bố một người mất tích đối với chị Lù Thị M, sinh năm 1994 là có căn cứ, phù
hợp với quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật Dân sự và Điều 387, Điều 388,
Điều 389 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được chấp nhận.
[5] Về con chung: Anh Vừ Mí V không yêu cầu, nên Hội đồng giải quyết
việc dân sự không xem xét giải quyết.
[6] Về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích: Anh Vừ Mí V xác
nhận anh V chị M không có tài sản chung, vợ chồng không nợ ai, không ai nợ vợ
chồng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[7] Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Anh Vừ Mí V là đồng bào dân
tộc thiểu số, sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, anh V
có đơn xin miễn lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự là phù hợp đúng quy định tại
khoản 2 Điều 12, Điều 14, Điều 16 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án nên được chấp
nhận.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 3 Điều 27, điểm
a khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 2 Điều 39, Điều 361, khoản 2, khoản 3 Điều
367, Điều 369, Điều 370, Điều 371, Điều 372, Điều 387, Điều 388, Điều 389 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 12, Điều 14, Điều 16 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
4
- Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của anh Vừ Mí V: Tuyên bố chị
Lù Thị M; sinh năm 1994; địa chỉ nơi cư trú cuối cùng trước khi biệt tích: Thôn C,
xã Đ, huyện Y, tỉnh Hà Giang mất tích.
- Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Miễn nộp 300.000
đ
(ba trăm nghìn
đồng) tiền lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự cho anh Vừ Mí V.
- Quyền kháng cáo, kháng nghị: Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Minh có
quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Người yêu cầu, người bị yêu cầu vắng mặt tại phiên họp có quyền kháng cáo
quyết định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể
từ ngày quyết định này được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà
Giang có quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra
quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Giang;
- VKSND tỉnh Hà Giang;
- VKSND huyện Yên Minh
- Chi cục THADS huyện Yên Minh;
- Người yêu cầu, người bị yêu cầu;
- UBND xã Đ, huyện Y, tỉnh Hà Giang;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Hoàng Văn Đạng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm