Quyết định số 04/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11/04/2025 của TAND huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 04/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 04/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 04/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 04/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11/04/2025 của TAND huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Nam Đàn (TAND tỉnh Nghệ An) |
Số hiệu: | 04/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 11/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Phan Thị Thu H - Trần Đình S |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NAM ĐÀN
TỈNH NGHỆ AN
Số: 04/2025/QĐST-VDS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nam Đàn, ngày 11 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu tuyên bố một người mất tích
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Đặng Thị Phương
Thư ký phiên họp: Bà Trần Thị Kiều Oanh
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Đàn tham gia phiên họp:
Bà Nguyễn Thị Hồng An - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nam Đàn
mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số:
06/2024/TLST-VDS ngày 18 tháng 10 năm 2024 về việc "Yêu cầu tuyên bố một
người mất tích" theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự
số: 04/2025/QĐST-DS ngày 02 tháng 4 năm 2025, gồm những người tham gia
tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Phan Thị Thu H, sinh năm
1982; Nơi cư trú: Làng Nhùng, xã Tam Quang, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ
An, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
Cháu Trần Đình L, sinh ngày 01/6/2009; Nơi ĐKHKTT: xóm Liên M 1,
xã Kim L, huyện Nam Đ, tỉnh Nghệ An; nơi cư trú: Làng Nh, xã Tam Q, huyện
Tương Dương, tỉnh Nghệ An, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến yêu cầu giải quyết việc dân
sự: Ông Trần Đình S, sinh năm 1969; Nơi cư trú cuối cùng: xóm Liên Mậu 1, xã
Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, bản tự khai, biên bản lấy lời khai
bà Phan Thị Thu H và cháu Trần Đình L thống nhất trình bày:
Cháu Trần Đình L, sinh ngày 01/6/2009 là con của ông Trần Đình S và bà
Phan Thị Thu H. Bà Phan Thị Thu H là gì ruột của cháu Trần Đình L. Năm 2018
bà Phan Thị Thu H chết, năm 2023 anh trai của L là Trần Nghĩa Tình chết. Ông,
2
bà, nội, ngoại của cháu Trần Đình L đều đã chết. Do đó, cháu Trần Đình L sống
một mình dưới sự quan tâm, chăm sóc của bà Phan Thị Thu H.
Ông Trần Đình S bố đẻ cháu L bỏ nhà ra đi từ năm 2011, kể từ ngày bỏ nhà
ra đi ông S không liên lạc gì với gia đình và những người thân thích. Gia đình đã
dùng mọi biện pháp tìm kiếm như đăng tin lên mạng xã hội, thông qua anh em
bạn bè, đăng tin tìm kiếm ông S trên Đài phát thanh và Truyền hình Nghệ An để
tìm kiếm tin tức về ông S nhưng không có kết quả.
Nay bà H đã đón cháu Trần Đình L về nhà mình tại Làng Nhùng, xã Tam
Quang, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An để nuôi dưỡng, chăm sóc và để
hoàn thiện các giấy tờ tùy thân cũng như ổn định việc học tập và sinh sống cho
cháu L tại địa phương, bà Phan Thị Thu H và cháu Trần Đình L làm đơn yêu cầu
Tòa án tuyên bố ông Trần Đình S, sinh năm 1969 mất tích năm 2011.
Bà Phan Thị Thu H và cháu Trần Đình L không yêu cầu giải quyết về tài
sản, cũng như áp dụng biện pháp quản lý về tài sản.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nam Đàn phát
biểu: Việc thụ lý, thu thập chứng cứ đầy đủ, đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà Phan Thị Thu H và cháu
Trần Đình L. Tuyên bố ông Trần Đình S, sinh năm 1969; Nơi cư trú cuối cùng:
xóm Liên Mậu 1, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An mất tích kể từ
ngày 01/01/2014.
Không áp dụng biện pháp quản lý tài sản.
Về lệ phí: Bà Phan Thị Thu H phải chịu tiền lệ phí giải quyết việc dân sự
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Nam Đàn nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về quyền yêu cầu và thẩm quyền Tòa án giải quyết: Căn cứ Biên bản xác
minh tại Ủy ban nhân dân xã Kim Liên, huyện Nam Đàn xác định ông Trần
Đình S là bố đẻ của cháu Trần Đình L và bà Phan Thị Thu H là em vợ của ông
Trần Đình S. Ông Trần Đình S có nơi thường trú và cư trú cuối cùng tại xã Kim
Liên, huyện Nam Đàn. Do đó, Bà Phan Thị Thu H và cháu Trần Đình L có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự về tuyên bố một người mất tích.
Yêu cầu của bà H và cháu L thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
3
huyện Nam Đàn theo quy định tại khoản 3 Điều 27, khoản 2 Điều 35, điểm b
khoản 2 Điều 39, khoản 1 Điều 387 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bà Phan Thị Thu H và cháu Trần Đình L đều vắng mặt tại phiên họp
nhưng đã có đơn đề nghị vắng nên Tòa án tiến hành phiên họp là đúng quy định
tại khoản 2 Điều 367 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung yêu cầu:
Căn cứ vào đơn yêu cầu, lời khai của người yêu cầu và Biên bản xác minh
tại chính quyền địa phương có cơ sở xác định ông Trần Đình S, sinh năm 1969,
có nơi cư trú cuối cùng: xóm Liên Mậu 1, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An bỏ nhà và địa phương đi từ năm 2011, không liên lạc với gia đình,
không ai biết ông S đi đâu và làm gì. Cháu Trần Đình L là con trai của ông Trần
Đình S. Hiện nay, ông, bà, nội, ngoại, mẹ và anh trai của cháu Trần Đình L đều
đã chết. Sau khi ông S bỏ nhà ra đi bà H và cháu L đã áp dụng các biện pháp tìm
kiếm như thông tin lên mạng xã hội, thông qua người thân, bạn bè, đăng tin tìm
kiếm trên Đài phát thanh và Truyền hình Nghệ An (NTV) nhưng đều không có
kết quả. Sau khi Tòa án thụ lý việc Dân sự đã ban hành Quyết định thông báo
tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích số 06/2024/QĐST-VDS ngày
18/10/2024 đã được đăng trên Báo pháp luật các số 313, 314 và 315 vào các
ngày 08, 09 và 10/11/2024. Nhắn tin trên Đài tiếng nói Việt Nam (VOV2) phát
thanh vào hồi 17 giờ 30 phút ngày 11/11/2024 và 13 giờ 25 phút các ngày 12,
13/11/2024 và Đăng trên cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An.
Tuy nhiên, hết thời hạn 4 tháng theo quy định nhưng vẫn không có tin tức gì của
ông Trần Đình S.
Do bà H bà cháu L không xác định được ngày tháng mà chỉ xác định ông
S bỏ nhà ra đi từ năm 2011. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật
dân sự xác định thời điểm ông S bỏ nhà đi là ngày 01/01/2012.
Từ các nhận định trên, có đủ cơ sở xác định ông Trần Đình S, sinh năm
1969. Nơi cư trú cuối cùng: Xóm Liên Mậu 1, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An mất tích từ ngày 01/01/2014 nên cần chấp nhận yêu cầu của bà
Phan Thị Thu H và cháu Trần Đình L.
Về quyền quản lý tài sản của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích: Người
yêu cầu không có yêu cầu nên Tòa án không xem xét.
[3] Về lệ phí: Bà Phan Thị Thu H phải chịu tiền lệ phí giải quyết việc dân
sự theo quy định, cháu Trần Đình L được miễn tiền lệ phí giải quyết việc dân sự.
[4] Các đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên họp là đúng quy định,
có căn cứ nên cần chấp nhận.
4
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ: Các Điều 68, 69 của Bộ luật Dân sự; Khoản 3 Điều 27, điểm a
khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 2 Điều 39, Điều 366, 367, 371, 372 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu của bà Phan Thị Thu H và cháu Trần Đình L: Tuyên
bố ông Trần Đình S, sinh năm 1969. Nơi cư trú cuối cùng: Xóm Liên Mậu 1, xã
Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An mất tích từ ngày 01/01/2014.
2. Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Bà Phan Thị Thu H phải chịu
300.000đồng tiền lệ phí giải quyết việc dân sự nhưng được khấu trừ
300.000đồng tiền tạm ứng lệ phí mà bà H đã nộp theo biên lai thu số 0001747
ngày 17/10/2024 (bà H đã nôp đủ).
3. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Bà Phan Thị Thu H có quyền kháng
cáo quyết định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Viện
kiểm sát nhân dân huyện Nam Đàn có quyền kháng nghị trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nghệ An có quyền
kháng nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Nam Đàn;
- Chi cục THADS huyện Nam Đàn;
- Người yêu cầu;
- UBND xã Kim Liên;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Đặng Thị Phương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 01/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/07/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 02/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/10/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/08/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/06/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/06/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/05/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/04/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 02/11/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/10/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/09/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/07/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/06/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm