Quyết định số 04/2024/KDTM-GĐT ngày 14/08/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về xây dựng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 04/2024/KDTM-GĐT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 04/2024/KDTM-GĐT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 04/2024/KDTM-GĐT
Tên Quyết định: | Quyết định số 04/2024/KDTM-GĐT ngày 14/08/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp về xây dựng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xây dựng |
Cấp xét xử: | Giám đốc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại Đà Nẵng |
Số hiệu: | 04/2024/KDTM-GĐT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 14/08/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng thi công |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
V/v:Tranh chấp hợp đồng thi công
công trình xây dựng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Nguyễn Tấn Long
Các Thẩm phán:ông Nguyễn Cường và ông Trần Quốc Cường.
- Thư ký phiên tòa: bà Nguyễn Thị Thúy Kiều - Thẩm tra viên Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
ông Đinh Văn Chánh - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng mở
phiên tòa xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án kinh doanh thương mại“Tranh
chấp hợp đồng thi công công trình xây dựng”, giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần V1; địa chỉ: Số H P, phường H, quận H, thành
phố Đà Nẵng.
Đại diện theo pháp luật: ông Nguyễn Văn T, chức vụ: Tổng giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: ông Trần Võ Như Ý và bà Lê Thị Thanh T1, chức vụ:
Cán bộ pháp chế theo Giấy ủy quyền số: 438 GUQ/VC25-PC ngày 12/9/2022.
2- Bị đơn: Công ty Cổ phần Đ (nay là Công ty Cổ phần R); địa chỉ: Số E đường
V, phường A, quận S, thành phố Đà Nẵng.
Đại diện theo pháp luật: ông Trần Ngọc T2, chức vụ: Tổng giám đốc.
Người được ủy quyền: bà Nguyễn Thị Ngọc A, sinh năm: 1991 theo Giấy ủy
quyền số: 59/2022/GUQ/ĐXMT ngày 01/12/2022.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1] Quá trình tham gia tố tụng, các đương sự trình bày nội dung:
- Người đại diện của nguyên đơn trình bày:
Ngày 02/05/2018 giữa Công ty C (sau đây viết tắt là Công ty V1) và Công ty
C1 (sau đây viết tắt là Công ty R) ký kết Hợp đồng thi công xây dựng số
30/2018/HĐXL/DXMT-VC25. Theo đó, Công ty R là bên giao thầu, Công ty V1 là
bên nhận thầu. Ngoài ra, hai bên còn ký kết 05 phụ lục hợp đồng, gồm: Phụ lục hợp
đồng số 01 ngày 05/07/2018, Phụ lục số 02 ngày 20/09/2018, Phụ lục số 03 ngày
04/01/2019, Phụ lục số 04 ngày 30/12/2019 và Phụ lục số 05 ngày 29/04/2020, bổ
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Quyết định giám đốc thẩm
Số: 04/2024/KDTM-GĐT
Ngày 14-8-2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
sung nội dung công việc, giá trị Hợp đồng. Theo đó, Công ty V1 có trách nhiệm thi
công phần thô của 33 căn hộ liền kề cho Gói thầu: thi công xây dựng phần thô (70
căn Shophouse liền kề), thuộc Dự án: Lakeside Palace tại đường số 5, KCN H, quận
L, thành phố Đà Nẵng, với tổng giá trị hợp đồng là 32.204.725.000 đồng.
Ngày khởi công là 02/05/2018; ngày hoàn thành 150 ngày (tính từ ngày
2/5/2018 đến ngày 29/9/2018). Thời hạn bảo hành công trình (Điều 5 Phụ lục A của
Hợp đồng) là 24 tháng, tính từ ngày 04/11/2019 đến ngày 04/11/2021. Như vậy, tính
từ ngày 5/11/2021 Công ty V1 hết nghĩa vụ bảo hành công trình.
Về thực hiện Hợp đồng, Công ty V2 đã hoàn thành các nghĩa vụ của Nhà thầu
theo đúng quy định tại Hợp đồng, cụ thể: đã hoàn thành toàn bộ các công việc của
Hợp đồng kể cả các công tác sửa chữa lỗi/khiếm khuyết (không ảnh hưởng đến vận
hành của công trình) và các công việc bổ sung với tổng giá trị quyết toán là
32.204.725.000 đồng.
Tuy nhiên, Công ty R mới thực hiện thanh toán cho Công ty V1 số tiền
22.388.931.680 đồng, còn nợ lại số tiền là 9.815.793.320 đồng, trong đó: có
8.205.557.070đ (là giá trị phải thanh toán theo tổng giá trị quyết toán theo Hợp đồng
theo 02 Hồ sơ quyết toán lần 1 và Hồ sơ quyết toán lần 2) và 1.610.236.250đ là giá
trị 5% trên tổng giá trị Hợp đồng giữ lại để thực hiện nghĩa vụ bảo hành.
- Về phạt chậm thống nhất hồ sơ quyết toán: Theo quy định tại Mục 4 phụ lục
G của Hợp đồng, Công ty V1 đã đệ trình hồ sơ quyết toán, công trình cũng được xác
định đủ điều kiện nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng theo Văn bản của Sở Xây
dựng, Công ty R phải chịu mức phạt 50.000.000 đồng/ngày chậm thống nhất hồ sơ
theo quy định tại Mục 4 Phụ lục G kèm theo Hợp đồng, số ngày chậm thống nhất hồ
sơ quyết toán tính từ ngày 05/11/2019 (hoàn thành toàn bộ Công trình xác định tại
Văn bản của Sở X) tạm tính đến ngày mở phiên toà sơ thẩm 26/5/2023 là 1.299 ngày,
tức tương ứng với số tiền 63.950.000.000 đồng. Tuy nhiên, căn cứ vào Điều 301 Luật
Thương mại năm 2005 thì “mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng
mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không
quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”. Do đó, tại phiên tòa, Công ty V1
chỉ yêu cầu Công ty R phải chịu mức phạt tối đa theo Điều 301 Luật Thương mại năm
2005, vì đã chậm giải quyết hồ sơ quyết toán với số tiền tương ứng với 8% giá trị Hợp
đồng bị vi phạm, tức (9.815.793.320 đồng x 8%) = 785.263.440 đồng.
- Về tiền lãi chậm thanh toán:
Công ty V1 đề nghị áp dụng mức lãi suất chậm thanh toán là 7,5%/năm
(0,625%/tháng) và thời gian chậm thanh toán tính từ thời điểm công trình hoàn thành
(theo xác định tại Công văn 8739/SXD-CCGĐ của Sở Xây dựng thành phố X) đối
với những khoản chậm thanh toán tính đến ngày 26/5/2023. Cụ thể tổng tiền lãi do
chậm thanh toán đến ngày 26/5/2023 mà Công ty R phải trả cho Công ty V1 là
2.374.753.986 đồng.
Nguyên đơn Công ty V1 đề nghị Toà xem xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện, buộc bị đơn Công ty R thanh toán cho nguyên đơn tổng số tiền: 12.975.810.426
đồng. Trong đó: khoản nợ chưa thanh toán: 9.815.793.000 đồng; phạt chậm thống
nhất hồ sơ quyết toán: 785.263.440 đồng; lãi chậm thanh toán: 2.374.753.986 đồng.
3
Đồng thời đề nghị Tòa án buộc bị đơn hoàn thành nghĩa vụ còn lại của bên giao thầu
theo quy định tại Hợp đồng bao gồm ký kết Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng
mục công trình và quyết toán Hợp đồng.
- Người đại diện của bị đơn trình bày:
+ Đối với khoản nợ chưa thanh toán 9.815.793.320 đồng:
Các khoản Công ty R chưa thanh toán là các khoản Công ty R giữ lại theo quy
định của hợp đồng và khấu trừ tiền phạt nên không đủ điều kiện gọi là “khoản nợ
chưa thanh toán”; ngoài ra, Công ty V1 chưa hoàn thành các công việc của hợp đồng
và công trình chưa đảm bảo chất lượng để nghiệm thu thanh toán theo quy định nên
chưa phát sinh nghĩa vụ thanh toán của Công ty R; Công ty V1 vi phạm tiến độ bàn
giao công trình và phải được khấu trừ vào khoản tiền còn phải thanh toán (nếu có)
của hợp đồng.
+ Đối với phạt chậm thống nhất hồ sơ quyết toán số tiền 3.864.567.000 đồng:
Do Công ty V1 chưa hoàn thành công việc của hợp đồng công trình chưa đảm
bảo chất lượng để nghiệm thu thanh toán theo quy định; hồ sơ quyết toán, thanh lý
của Công ty V1 chưa đầy đủ theo hợp đồng; Công ty R chưa nhận được hồ sơ quyết
toán hợp lệ dưới dạng bản gốc.
+ Đối với nghĩa vụ bảo hành công trình của Công ty V1: Công ty V1 đang từ
chối nghĩa vụ bảo hành, tuy nhiên về mặt thực tế Công ty V1 chưa từng thực hiện
nghĩa vụ này.
Vì vậy, bị đơn không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[2] Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 06/2023/KDTM-ST, ngày
26/5/2023 Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng quyết định:
Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần V1 đối với bị đơn
Công ty Cổ phần R về yêu cầu trả tiền thi công công trình xây dựng và yêu cầu trả
tiền lãi, tiền phạt chậm thanh toán.
Xử: Buộc Công ty Cổ phần R phải trả cho Công ty Cổ phần V1 số tiền là:
12.975.819.426 đồng. Trong đó, số tiền gốc là: 9.815.793.320 đồng, số tiền lãi là:
2.374.753.986 đồng, tiền chậm quyết toán là: 785.263.440 đồng.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về phần án phí, thông báo quyền
kháng cáo của các bên đương sự.
- Ngày 05 tháng 6 năm 2023, Công ty R kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
[3] Tại Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 25a/2023/KDTM-PT ngày
23/9/2023, Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định:
Giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 06/2023/KDTM-ST ngày
26/5/2023 của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Ngoài ra, Tòa án cấp phúc thẩm còn quyết định về án phí.
[4] Ngày 07/3/2024, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng nhận được
đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm của Công ty R đối với Bản án kinh
doanh thương mại phúc thẩm nêu trên.
[5] Tại Quyết định số 62/QĐ-CV2-KDTM ngày 11/7/2024, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng kháng nghị giám đốc thẩm đối với Bản án
4
kinh doanh thương mại phúc thẩm nêu trên; đề nghị Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử giám đốc thẩm theo hướng huỷ toàn bộ Bản án sơ
thẩm và phúc thẩm nêu trên, giao hồ sơ vụ án về cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại
theo thủ tục sơ thẩm.
[6] Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Đà Nẵng đề nghị Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chấp nhận kháng nghị giám đốc
thẩm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Đối với việc thực hiện hợp đồng:
Theo Hợp đồng thi công xây dựng số 30/2018/HĐXL/DXMT-VC25 ngày
02-05-2018 và 05 phụ lục kèm theo, giữa Công ty V1 và Công ty Đ (R), thì Đất Xanh
Miền Trung giao cho Công ty V1 thi công xây dựng phần thô của 33 căn nhà, nằm
trong số 70 căn của Gói thầu: “thi công xây dựng phần thô (70 căn Shophouse liền
kề), thuộc Dự án: Lakeside Palace tại đường số E, KCN H, quận L, thành phố Đà
Nẵng" mà Đất Xanh M đã nhận Hợp đồng thi công với Chủ đầu tư là Công ty Cổ phần
Đ1.
Tại Biên bản số: 01/201/NTBG-22 LAKESIDE ngày 30-7-2019 về việc nghiệm
thu hoàn thành hạng mục công trình để đưa vào sử dụng, đối với 70 căn nhà của Gói
thầu do Chủ đầu tư Dự án là Công ty Cổ phần Đ1 và Đất Xanh M (R) là đơn vị tổng
thầu thi công (Vinaconex là nhà thầu phụ thi công phần thô 33 căn trong 70 căn của
Gói thầu), thì Chủ đầu tư Dự án và đơn vị tổng thầu đã nghiệm thu công trình để đưa
vào sử dụng, trong đó xác định rõ: Về tiến độ xây dựng hạng mục công trình: “Ngày
xây dựng 01/8/2018; Ngày hoàn thành là 30/6/2019”; về chất lượng hạng mục công
trình xây dựng: “chất lượng hạng mục công trình đạt yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật
theo thiết kế. Đáp ứng được các tiêu chuẩn xây dựng và các chỉ dẫn kỹ thuật. Những
sửa đổi trong quá trình thi công so với thiết kế được duyệt". Từ đó kết luận: "Chấp
nhận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng để bàn giao đưa vào sử
dụng từ ngày 30/7/2019" (bút lục 854).
Ngày 04-11-2019, Sở Xây dựng thành phố X ban hành Văn bản số: 8739/SXD-
CCGĐ về việc thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi
công 65 căn nhà (Shop house) thuộc Dự án Khu đô thị Bàu Tràm L, kết luận: Hiện
trạng chất lượng của hạng mục công trình: đã thi công hoàn thiện phần thô, đã thi
công xong phần hoàn thiện mặt tiền ngoài nhà và công tác xây, tô trát phần trong nhà,
... Về cơ bản, phần thô và phần hạng mục công trình đã được thi công hoàn thành
đảm bảo chất lượng, yêu cầu kỹ thuật theo hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt (bút lục
851-852).
Như vậy, ngày 30-7-2019 Chủ đầu tư của Dự án là Công ty Cổ phần Đ1 và đơn
vị tổng thầu thi công là Đất Xanh M (R) đã cùng xác nhận: chất lượng hạng mục công
trình đạt yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật theo thiết kế và "Chấp nhận nghiệm thu hoàn
thành hạng mục công trình xây dựng để bàn giao đưa vào sử dụng từ ngày
30/7/2019"; đồng thời, Công ty R đã sử dụng các hóa đơn của Công ty V1 để kê khai
thuế và hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018 và 2019; thời
5
hạn bảo hành 24 tháng (tính từ ngày 05/11/2019 đến ngày 04/11/2021) đến nay cũng
đã hết. Do đó, Công ty R cho rằng Công ty V1 chưa hoàn thành các công việc của
Hợp đồng và công trình chưa đảm bảo chất lượng để nghiệm thu thanh toán theo quy
định là không hợp lý.
Nội dung kháng nghị cho rằng Tòa án không thu thập Văn bản số 8739/SXD-
CCGĐ ngày 04/11/2019 của Sở Xây dựng thành phố X; tuy nhiên, hồ sơ vụ án thể
hiện đã có Văn bản này tại các bút lục 851-852; đồng thời tại Văn bản 8739 này đã
kiểm tra 65 căn nhà chứ không phải chỉ kiểm tra 30 căn nhà như nội dung nhận định
của kháng nghị. Mặt khác, tại Văn bản số 8739/SXD-CCGĐ ngày 04/11/2019 của Sở
Xây dựng thành phố X cũng xác định “đã thi công hoàn thiện phần thô… hiện đang
tiếp tục thi công phần hoàn thiện trong nhà”, trong khi đó, phần công việc của Công
ty V1 theo hợp đồng chỉ là “thi công phần thô”. Như vậy, đối chiếu với Văn bản số
8739 nêu trên thì Công ty V1 đã hoàn thiện công việc của mình (thi công phần thô)
theo hợp đồng. Tuy nhiên, nội dung kháng nghị nhận định Công ty V1 chưa hoàn
thành “toàn bộ” công trình là không phù hợp theo chi tiết khối lượng thỏa thuận và
đã được thực hiện của hợp đồng.
[2] Đối với số tiền phạt chậm thống nhất hồ sơ quyết toán:
Bị đơn cho rằng Công ty V1 chưa hoàn thành công việc và công trình chưa đảm
bảo chất lượng; hồ sơ quyết toán chưa đầy đủ và Công ty R chưa nhận được hồ sơ
quyết toán hợp lệ dưới dạng bản gốc nên chưa đủ điều kiện thanh toán. Xét thấy: Công
việc do Công ty V1 đã được Chủ đầu tư "Chấp nhận nghiệm thu hoàn thành hạng
mục công trình xây dựng để bàn giao đưa vào sử dụng từ ngày 30/7/2019"; đồng thời,
Công ty V1 đã nộp Hồ sơ quyết toán nhưng Công ty R không xác nhận giá trị quyết
toán, do đó quyết toán được xem là đã hợp lệ để chuyển sang nghĩa vụ thanh toán của
Công ty R theo quy định tại Điều 6.4.1 của Hợp đồng. Do đó, Công ty R còn phải
chịu phạt theo quy định tại Mục 4 Phụ lục G của Hợp đồng theo mức: Giá trị quyết
toán gói thầu hơn 10 tỷ đến 100 tỷ thì phạt 50.000.000 đồng/ngày chậm thống nhất
hồ sơ”. Công ty V1 đã trình Hồ sơ quyết toán hợp lệ từ ngày 01/8/2019. Công trình
cũng được xác định đủ điều kiện nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng theo Văn
bản số: 8739/SXD-CCGĐ ngày 04/11/2019 của Sở Xây dựng thành phố X. Do đó,
Công ty R phải chịu phạt theo quy định tại Mục 4 Phụ lục G của Hợp đồng. Tuy nhiên,
Công ty V1 chỉ yêu cầu mức phạt là 8% giá trị Hợp đồng bị vi phạm là 9.815.793.320
đồng, tính từ ngày 05/11/2019 đến ngày xét xử 26/5/2023 (1.299 ngày), tương ứng
với số tiền là 785.263.440 đồng là phù hợp với Điều 301 Luật thương mại. Do đó,
Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm chấp nhận yêu cầu của V là có căn cứ.
[3] Đối với số tiền lãi chậm thanh toán:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015
quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, Điều 306 Luật Thương mại, Công ty R phải
trả tiền lãi trên số tiền chậm trả cho Công ty V1, từ thời điểm chậm trả 05-11-2021
đến ngày xét xử sơ thẩm, theo mức lãi suất trung bình của 3 Ngân hàng là Ngân hàng
N và Ngân hàng C2 tại thời điểm giải quyết vụ án là 11,4%/năm. Tuy nhiên, Công ty
V1 chỉ yêu cầu mức lãi suất chậm thanh toán là 7,5%/năm (0,625%/tháng) đối với
những khoản chậm thanh toán là có lợi cho phía Công ty R. Do đó, Tòa án cấp sơ
6
thẩm và phúc thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về tiền lãi chậm
thanh toán là phù hợp.
Do các hạng mục công trình do Công ty V1 thi công được Chủ đầu tư và đơn vị
tổng thầu thi công xác định là chất lượng công trình đạt yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật
theo thiết kế… Do đó, Tòa án hai cấp không trưng cầu giám định đối với công trình
nêu trên theo yêu cầu của bị đơn là có cơ sở.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 337, khoản 1 Điều 343, Điều 348, Điều 349 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
1. Không chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 62/QĐ-VC2-
KDTM ngày 11/7/2024 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.
2. Giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 25a/2023/KDTM-
PT ngày 23-9-2023 của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng, về việc“Tranh chấp
hợp đồng thi công công trình xây dựng”giữa nguyên đơn Công ty Cổ phần V1 với bị
đơn Công ty Cổ phần Đ (nay là Công ty Cổ phần R).
3. Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Nơi nhận:
- TANDTC - Vụ II;
- VKSNDCC tại Đà Nẵng;
- TAND thành phố Đà Nẵng;
- TAND quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng;
- Chi cục THADS quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu: Hồ sơ vụ án, Phòng GĐKT II
và Phòng LTHS.
TM. ỦY BAN THẨM PHÁN
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đà ký)
Nguyễn Tấn Long
7
Tải về
Quyết định số 04/2024/KDTM-GĐT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 04/2024/KDTM-GĐT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
2
Ban hành: 07/10/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
5
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
6
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
7
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
8
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
9
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
10
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
11
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
12
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
13
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
14
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
15
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
16
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
17
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
18
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
19
Ban hành: 08/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm