Quyết định số 03/2024/QĐST-DS ngày 05/09/2024 của TAND huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 03/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 03/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 03/2024/QĐST-DS
Tên Quyết định: | Quyết định số 03/2024/QĐST-DS ngày 05/09/2024 của TAND huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Quỳnh Phụ (TAND tỉnh Thái Bình) |
Số hiệu: | 03/2024/QĐST-DS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 05/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Quyết định công bố một người là đã chết |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUỲNH PHỤ
TỈNH THÁI BÌNH
Số: 03/2024/QĐST-DS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quỳnh Phụ, ngày 05 tháng 9 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Phạm Thị Duyên.
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thị Gien Ny.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
tham gia phiên họp: Bà Nguyễn Thị Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ,
tỉnh Thái Bình mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý
số 02/2024/TLST-DS ngày 07 tháng 3 năm 2024, “Về việc tuyên bố một người
đã chết”, theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự
số 03/2024/QĐST-DS ngày 21 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên họp
số 02/2024/QĐST-DS ngày 27 tháng 8 năm 2024, gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông Phạm Văn T, sinh năm 1968
Nơi cư trú: Thôn T, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1972
Địa chỉ: Thôn Đ, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình
+ Bà Nguyễn Thị N1, sinh năm 1963
Địa chỉ: Thôn Đ, xã A, huyện Q, tỉnh Thái Bình
+ Anh Phạm A, sinh năm 1990
Địa chỉ: Thôn T, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình
+ Chị Phạm Thị Minh N2, sinh năm 1988
Địa chỉ: Thôn H, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình
(Tại phiên họp có mặt ông T; bà N1 và bà N3 vắng mặt có đơn xin vắng
mặt; anh Phạm A và chị Phạm Thị Minh N2 vắng mặt không có lý do).
2
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, bản tự khai và lời trình bày tại
phiên họp, người yêu cầu ông Phạm Văn T trình bày như sau:
Bố mẹ đẻ ông là cụ Phạm Văn H (sinh năm 1933 chết năm 2021) và cụ
Nguyễn Thị H1 (sinh năm 1936 chết năm 2012). Hai cụ sinh được 04 người con
gồm: Ông Phạm Văn Đ sinh năm 1961 (chết năm 1994), bà Nguyễn Thị R
(Phạm Thị R1) sinh năm 1964, ông Phạm Văn T sinh năm 1968 và bà Nguyễn
Thị N sinh năm 1972. Ngoài những người con kể trên thì hai cụ không có con
nuôi, không có con riêng.
Ông Phạm Văn Đ có vợ là bà Nguyễn Thị N1; có con là chị Phạm Thị
Minh N2 và anh Phạm A.
Vào khoảng tháng 10/1989, bà R1 bỏ nhà đi từ đó đến nay không có tin
tức gì là còn sống hay đã chết. Mặc dù gia đình đã thông báo, tìm kiếm nhiều
lần, nhiều nơi nhưng không có kết quả. Trước khi bà R1 bỏ đi, bà R1 cư trú tại
thôn T, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình. Bà R1, không có chồng, cũng không có
con.
Nay ông yêu cầu Toà án tuyên bố bà Phạm Thị R1 (Nguyễn Thị R) đã
chết, nơi cư trú cuối cùng trước khi chết là thôn T, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái
Bình.
Nay để ổn định cuộc sống và đảm bảo quyền lợi của người thân, ông
Phạm Văn T yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình tuyên
bố bà Phạm Thị R1 (Nguyễn Thị R) đã chết.
Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai và đơn đề nghị vắng mặt bà
Nguyễn Thị N và bà Nguyễn Thị N1 trình bày:
Các bà xác định quan hệ huyết thống và quan hệ nhân thân của bà Phạm
Thị R1 (Nguyễn Thị R) như ông Phạm Văn T đã trình bày là đúng, các bà xác
nhận bà R đã bỏ nhà đi từ khoảng tháng 10/1989 đến nay không có tin tức gì,
nơi cư trú cuối cùng của bà R là thôn T, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình. Nay ông
T yêu cầu Toà án tuyên bố bà Phạm Thị R1 (Nguyễn Thị R) đã chết các bà đề
nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Bà Nguyễn Thị N1 còn trình bày: Bà và ông Phạm Văn Đ là vợ chồng
sinh được 02 con là Phạm Thị Minh N2 và Phạm A. Ngoài ra, bà và ông Đ
không có con riêng, không có con nuôi. Do chị N2 và anh Phạm A công việc
bận mải không có thời gian đến Toà án để tham gia tố tụng được, do đó bà đã
thông báo nội dung việc yêu cầu tuyên bố chết bà Phạm Thị R1 (Nguyễn Thị R)
cho chị N2 và anh Phạm A biết. Các con bà đều không có ý kiến gì. Bà cũng đã
nhận các văn bản tố tụng của Toà án và đã giao cho chị N2 và anh Phạm A.
Quá trình giải quyết việc dân sự và tại phiên họp chị Phạm Thị Minh
N2 và anh Phạm A vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.
3
Kết quả xác minh với chính quyền, cơ sở thôn T, xã Q thấy: Cụ Phạm
Văn H (sinh năm 1933 chết năm 2021) và cụ Nguyễn Thị H1 (sinh năm 1936
chết năm 2012) là vợ chồng sinh được 04 người con gồm: Ông Phạm Văn Đ
sinh năm 1961 (chết năm 1994), bà Nguyễn Thị R (Phạm Thị R1) sinh năm
1964, ông Phạm Văn T sinh năm 1968 và bà Nguyễn Thị N sinh năm 1972.
Ngoài những người con kể trên thì hai cụ không có con nuôi, không có con
riêng. Ông Phạm Văn Đ có vợ là bà Nguyễn Thị N1; có con là chị Phạm Thị
Minh N2 và anh Phạm A.
Vào khoảng tháng 10/1989, bà R1 bỏ nhà đi từ đó đến nay không có tin
tức gì là còn sống hay đã chết. Trước khi bà R1 bỏ đi, bà R1 cư trú tại thôn T, xã
Q, huyện Q, bà R1, không có chồng, cũng không có con. Gia đình đã thông báo
tìm kiếm nhưng không có kết quả.
Nay ông T yêu cầu Toà án tuyên bố bà Phạm Thị R1 (Nguyễn Thị R) đã
chết, chính quyền và cơ sở thôn đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Tại phiên họp, Đại diện Viện kiểm sát nhân dâ n huyện Quỳnh Phụ,
tỉnh Thái Bình có quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết việc yêu
cầu, Thẩm phán, Thư ký và những người tham gia tố tụng ông Phạm Văn T, bà
Nguyễn Thị N và bà Nguyễn Thị N1 đều tuân thủ đúng các quy định của pháp
luật. Chị Phạm Thị Minh N2 và anh Phạm A không chấp hành đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung, đề nghị Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp chấp nhận toàn bộ
yêu cầu của ông Phạm Văn T, ông T phải chịu chi phí đăng tin tìm kiếm ông bà
Phạm Thị R1 (Nguyễn Thị R) và lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự
được thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát
tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ nhận định:
[1] Về tố tụng:
Ông Phạm Văn T là em trai (em ruột) bà Phạm Thị R1 (Nguyễn Thị R)
yêu cầu Tòa án tuyên bố bà R đã chết là việc dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bà
Phạm Thị R1 (Nguyễn Thị R) có nơi cư trú cuối cùng tại thôn T, xã Q, huyện
Q, tỉnh Thái Bình nên Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ thụ lý, giải quyết là
đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 2
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu của ông Phạm Văn T thấy rằng: Căn cứ vào lời khai của
người yêu cầu, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, kết quả điều tra, xác
minh với chính quyền địa phương và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ
việc dân sự, có cơ sở xác định như sau:
Bà Phạm Thị R1 (Nguyễn Thị R) có địa chỉ nơi cư trú cuối cùng tại: Thôn
T, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình. Khoảng tháng 10/1989, bà Phạm Thị R1
(Nguyễn Thị R) bỏ đi khỏi nơi cư trú không thông tin liên lạc về gia đình, địa
phương, bà R không có chồng, cũng không có con. Trước khi bà R bỏ đi gia
đình và người thân của bà R đã đi tìm kiếm bà R nhiều nơi nhưng không thấy
và không ai biết bà R ở đâu.
Sau gần 35 năm kể từ khi bà R bỏ đi, bà R vẫn không trở về và không có
bất kỳ tin tức xác thực nào về việc bà R còn sống.
Quá trình thụ lý, giải quyết, Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ đã ra
Quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết số
02/2024/QĐ-TA ngày 27/3/2024 đối với bà Phạm Thị R1 (Nguyễn Thị R), đăng
thông báo tìm kiếm trên Đ1 và B theo đúng quy định tại Điều 392 Bộ luật Tố
tụng dân sự (cụ thể: đã đăng tin tìm kiếm trên báo B trong ba số báo liên tiếp là
số 31 ngày 17/4/2024, số 32 ngày 19/4/2024 và số 33 ngày 24/4/2024; phát trên
sóng VOV2 Đ1 3 lần liên tiếp vào các ngày 17, 18, 19 tháng 4 năm 2024) song
đến nay đã quá thời hạn 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên
(17/4/2024) vẫn không có tin tức gì của bà Phạm Thị R1 (Nguyễn Thị R).
Tại khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự quy định:
“1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định
tuyên bố một người đã chết trong các trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có
hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc
mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn
hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn
sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật
này”.
Do đó, Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ có đủ căn cứ để chấp nhận
yêu cầu của ông Phạm Văn T về việc tuyên bố chị gái ông là bà Phạm Thị R1
5
(Nguyễn Thị R) đã chết do bà R đã biệt tích hơn 05 năm liền mà vẫn không có
tin tức xác thực là còn sống.
[3] Về việc xác định ngày bà Phạm Thị R1 (Nguyễn Thị R) chết: Do bà R
bỏ đi vào khoảng tháng 10/1989, vì vậy xác định ngày biết được tin tức cuồi
cùng của bà R là ngày 01/11/1989, kết thúc thời hạn 05 năm kể từ ngày biết tin
tức cuồi cùng của bà R vẫn không có tin tức xác thực bà R còn sống do đó xác
định ngày chết của R là ngày 02/11/1994 là phù hợp với khoản 1 Điều 68; điểm
d khoản 1 Điều 71 Bộ luật Dân sự.
[4] Về chi phí, lệ phí:
Đối với chi phí cho việc đăng, phát Thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu
tuyên bố là đã chết: Ông Phạm Văn T đã thanh toán xong nên không đặt ra giải
quyết.
Về lệ phí: Ông Phạm Văn T phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 2 Điều
39, khoản 1 Điều 149, Điều 367, Điều 370, Điều 371, Điều 372, Điều 391, Điều
393 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 68, điểm d khoản 1, khoản 2 Điều 71,
Điều 72 của Bộ luật Dân sự; Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1.Chấp nhận yêu cầu của ông Phạm Văn T sinh năm 1986; Địa chỉ: Thôn
T, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình.
2. Tuyên bố: Bà Phạm Thị R1 (Nguyễn Thị R) sinh năm 1964, nơi cư trú
cuối cùng: Thôn T, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình đã chết.
Thời điểm chết của bà Phạm Thị R1 (Nguyễn Thị R) được xác định là
ngày 02/11/1994 (ngày mồng hai tháng mười một năm một nghìn chín trăm chín
mươi tư).
3. Kể từ ngày Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì quan hệ
nhân thân của bà Phạm Thị R1 (Nguyễn Thị R) được giải quyết như đối với
người đã chết. Quan hệ tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về
thừa kế.
4. Về lệ phí: Ông Phạm Văn T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự. Số tiền tạm ứng lệ phí 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) ông T đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0004642 ngày 07/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳnh Phụ,
tỉnh Thái Bình được chuyển thành tiền lệ phí. Ông T đã nộp đủ lệ phí sơ thẩm.
6
5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu bà ông Phạm Văn T
có mặt tại phiên họp có quyền kháng cáo quyết định trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày Toà án ra Quyết định. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà
Nguyễn Thị N, bà Nguyễn Thị N1, chị Phạm Thị Minh N2 và anh Phạm A vắng
mặt tại phiên họp có quyền kháng cáo quyết định trong hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được Quyết định hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm
yết.
Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Phụ có quyền kháng nghị Quyết
định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày kể từ Tòa án ra Quyết định.
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình có quyền kháng nghị trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày Tòa án ra Quyết định.
Nơi nhận:
- Người yêu cầu;
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan;
- VKSND huyện Quỳnh Phụ;
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- Người yêu cầu;
- Chi cục THADS h. Quỳnh Phụ và
UBND xã Quỳnh Thọ (khi quyết định
có hiệu lực pháp luật);
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Phạm Thị Duyên
Tải về
Quyết định số 03/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 03/2024/QĐST-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm