Quyết định số 02/2025/QĐST–VDS ngày 02/04/2025 của TAND huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 02/2025/QĐST–VDS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 02/2025/QĐST–VDS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 02/2025/QĐST–VDS
Tên Quyết định: | Quyết định số 02/2025/QĐST–VDS ngày 02/04/2025 của TAND huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Trọng (TAND tỉnh Lâm Đồng) |
Số hiệu: | 02/2025/QĐST–VDS |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 02/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu của ông Trần Đức T yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Tuyên bố bà Vũ Thị Y, sinh năm |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC TRỌNG
TỈNH LÂM ĐỒNG
Số: 02/2025/QĐST–VDS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đức Trọng, ngày 02 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v Yêu cầu tuyên bố một người mất tích
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LÂM ĐỒNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Trần Thị Hằng.
Thư ký phiên họp: Bà Triệu Thảo Trang – Thư ký Toà án nhân dân huyện Đ,
tỉnh Lâm Đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng tham gia phiên
họp: Bà Nguyễn Thị Kim Ngân – Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Lâm
Đồng mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số:
353/2024/TLST-VDS ngày 08 tháng 10 năm 2024, về việc: “Yêu cầu tuyên bố một
người mất tích” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số:
01/2025/QĐST-DS ngày 17 tháng 02 năm 2025, gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông Trần Đức T, sinh năm: 1946.
Địa chỉ: Thôn K, xã B, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Vũ Thị Y, sinh năm: 1954.
Nơi cư trú cuối cùng: Thôn K, xã B, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
+ Ông Trần Hữu T, sinh năm: 1980.
Địa chỉ: Thôn K, xã B, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
+ Bà Trần Thị Thanh H, sinh năm: 1981.
Địa chỉ: Thôn T, xã B, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
+ Ông Trần Công T1, sinh năm: 1983.
Địa chỉ: Thôn K, xã B, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
+ Ông Trần Quang H, sinh năm: 1985.
Địa chỉ: Thôn L, xã T, huyện D, tỉnh Lâm Đồng.
+ Bà Trần Thị Thu T2, sinh năm: 1989.
Địa chỉ: Thôn T, xã B, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.
+ Bà Trần Thị Thu T3, sinh năm: 1994.
Địa chỉ: Số X, thôn Đ, xã N, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.

2
Ông T có mặt; những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều vắng mặt
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự ngày 03 tháng 6 năm 2024, quá trình
giải quyết việc dân sự, người yêu cầu giải quyết việc dân sự là ông Trần Đức T
trình bày: Ông Trần Đức T và bà Vũ Thị Y kết hôn ngày 09/11/1979 theo giấy
công nhận kết hôn số 45, quyển số 01 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện B, tỉnh
Lâm Đồng. Sau khi kết hôn, năm 1994 ông T và bà Y về cư trú, làm ăn tại thôn K,
xã B, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Vợ chồng chung sống bình thường và có với nhau
06 người con. Tháng 10/2012 bà Y bỏ đi khỏi địa phương, gia đình không biết bà
Y đi đâu, làm gì. Sau khi bà Y bỏ đi ông T và gia đình tìm mọi biện pháp để liên
lạc với bà Y nhưng vẫn không có tin tức gì của bà Y. Nay ông Trần Đức T yêu cầu
Tòa án nhân dân huyện tuyên bố bà Vũ Thị Y mất tích để ông làm thủ tục xin ly
hôn với bà Y. Ngoài ra, ông Trần Đức T không có yêu cầu nào khác.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Trần Hữu T, ông Trần
Công T1, bà Trần Thị Thanh H, ông Trần Quang H1, bà Trần Thị Thu T2, bà Trần
Thị Thu T3thống nhất với yêu cầu của ông Trần Đức T và trình bày: Ông, bà là
con đẻ của ông Trần Đức T và bà Vũ Thị Y. Tháng 10/2012 bà Vũ Thị Y đã bỏ
nhà đi khỏi địa phương không thông báo với gia đình và chính quyền địa phương.
Gia đình đã tìm mọi biện pháp để tìm kiếm bà Y nhưng không có bất kỳ tin tức nào
của bà Y. Nay ông Trần Đức T yêu cầu Tòa án nhân dân huyện tuyên bố bà Vũ
Thị Y, sinh năm: 1954, nơi cư trú cuối cùng thôn K, xã B, huyện Đ, tỉnh Lâm
Đồng mất tích các ông, bà hoàn toàn thống nhất, không có ý kiến gì.
Tại phiên họp, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện , tỉnh Lâm Đồng phát
biểu quan điểm về việc giải quyết vụ việc:
+ Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, người tham gia phiên họp đã tuân thủ các
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết việc dân sự kể từ
khi thụ lý cho đến khi mở phiên họp.
+ Về nội dung: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của ông Trần Đức T yêu
cầu tuyên bố một người mất tích. Tuyên bố bà Vũ Thị Y, sinh năm: 1954, nơi cư trú
cuối cùng: Thôn K, xã B, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng mất tích.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án
nhân dân huyện , tỉnh Lâm Đồng nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ông Trần Đức T yêu
cầu Tòa án tuyên bố Vũ Thị Y, sinh năm: 1954, nơi cư trú cuối cùng: Thôn K, xã B,
huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng mất tích. Do đó, đủ cơ sở xác định đây là việc dân sự về yêu
cầu tuyên bố một người mất tích thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân

3
huyện , tỉnh Lâm Đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 27, khoản 2 Điều 35, điểm
b khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu giải quyết việc dân sự của ông Trần Đức T:
Căn cứ nội dung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự của ông T và các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự thì: Ông T và bà Y là vợ chồng theo giấy
công nhận kết hôn số 45, quyển số 01 ngày 09/11/1979 tại Ủy ban nhân dân xã L,
huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Sau khi kết hôn, ông T và bà Y chung sống tại xã L,
huyện B, tỉnh Lâm Đồng đến năm 1994 thì ông T và bà Y chuyển đến cư trú tại
thôn K, xã B, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Vợ chồng chung sống bình thường và có với
nhau 06 người con. Đến tháng 10/2012 bà Y bỏ đi khỏi địa phương, gia đình không
biết bà Y đi đâu, làm gì. Sau khi bà Y bỏ đi ông T và gia đình tìm mọi biện pháp
để tìm kiếm, liên lạc với bà Y nhưng vẫn không có tin tức gì của bà Y. Nay ông T
yêu cầu Tòa án nhân dân huyện , tỉnh Lâm Đồng tuyên bố bà Vũ Thị Y mất tích.
Tại đơn xin xác nhận ngày 22/5/2024, trưởng thôn K xác nhận: “Bà Vũ Thị
Y là vợ ông Trần Đức T. Từ tháng 10-2012 đến nay vắng mặt tại địa phương”, đơn
có xác nhận chữ ký của Uỷ ban nhân dân xã B, huyện Đ.
Quá trình giải quyết việc dân sự, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các biện pháp
thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, cụ thể là đăng
trên báo Công Lý các số 87 ngày 30/10/2024, số 88 ngày 01/11/2024 và số 89 ngày
06/11/2024 và phát sóng trên Đài tiếng nói Việt Nam vào lúc 15h00 – 16h00 các
ngày 5,6,7/11/2024, đăng trên Cổng thông tin điện tử của Toà án. Đến nay đã hết
thời hạn 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên nhưng vẫn không
có tin tức xác thực của bà Vũ Thị Y. Do đó, việc ông Trần Đức T yêu cầu Tòa án
tuyên bố bà Vũ Thị Y mất tích là có cơ sở, nên được chấp nhận.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên họp là có cơ sở và phù hợp với
quy định của pháp luật nên chấp nhận.
[4] Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Ông Trần Đức T, sinh năm 1946 là người
cao tuổi nên cần miễn lệ phí giải quyết việc dân sự cho ông T theo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 68 Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 2
Điều 39, Điều 370, Điều 371, Điều 372, Điều 387, Điều 388, Điều 389 Bộ luật Tố
tụng dân sự;

4
- Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của ông Trần Đức T yêu cầu tuyên bố một người
mất tích. Tuyên bố bà Vũ Thị Y, sinh năm: 1954, nơi cư trú cuối cùng: Thôn K, xã B,
huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng mất tích.
2. Lệ phí giải quyết việc dân sự: Miễn nộp lệ phí giải quyết việc dân sự cho
ông Trần Đức T.
3. Người yêu cầu có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan vắng mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự thì thời hạn kháng cáo
là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được
thông báo, niêm yết.
Viện Kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân
sự trong thời hạn 10 ngày, Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND huyện Đ;
- VKSND tỉnh Lâm Đồng;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- Người yêu cầu;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
- UBND xã B, huyện Đ, tỉnh Lâm
Đồng.
- Lưu: HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Đã ký
Trần Thị Hằng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm