Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 02/2025/QĐST-HNGĐ
| Tên Quyết định: | Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 10/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn |
| Số hiệu: | 02/2025/QĐST-HNGĐ |
| Loại văn bản: | Quyết định |
| Ngày ban hành: | 10/06/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Hủy kết hôn trái PL |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẮC SƠN
TỈNH LẠNG SƠN
Số: 02/2025/QĐST-HNGĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Sơn, ngày10 tháng 6 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật và công nhận hôn nhân hợp pháp
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Phạm Công Đức.
Thư ký phiên họp: Bà Hà Lan Hương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn tham gia
phiên họp: Bà Lý Thu Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 6 năm 2025, tại
trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc Sơn,
tỉnh Lạng Sơn mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số
53/2025/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2025 về việc
yêu cầu hủy kết hôn
trái pháp luật và công nhận hôn nhân hợp pháp theo Quyết định mở phiên họp
sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm
2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Anh Hoàng Văn C, sinh năm 1991,
địa chỉ: Thôn L, xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn, có mặt.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Dương Thị S, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn L, xã T, huyện B, tỉnh
Lạng Sơn, có mặt.
2. Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn. Người đại diện theo ủy
quyền: Ông Dương Văn Đ, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh
Lạng Sơn (Theo văn bản ủy quyền số 02/UQ-UB ngày 09 tháng 6 năm 2025),
vắng mặt. (Có đơn đề nghị vắng mặt tại phiên họp).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu, quá trình giải quyết việc dân sự và tại phiên họp người yêu
cầu giải quyết việc dân sự anh Hoàng Văn C trình bày:
Anh Hoàng Văn C kết hôn với chị Dương Thị S vào năm 2008, trước khi
kết hôn được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn, được gia đình hai bên tổ chức
cưới hỏi theo phong tục tập quán địa phương, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn và được Ủy ban nhân dân xã T cấp giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn số 59, quyển số 01 ngày 26/12/2008.
Tại thời điểm đăng ký kết hôn cả anh và chị Dương Thị S đều trực tiếp
đến Ủy ban nhân dân xã T, huyện B để đăng ký kết hôn, do thiếu hiểu biết pháp
luật anh C đã khai anh tên Hoàng Văn C, sinh ngày 13/4/1991 thành Hoàng Văn
Cảnh, sinh ngày 29/02/1988 và vợ anh là chị Dương Thị S, sinh ngày 09/9/1988
nhưng trong giấy đăng ký kết hôn ghi là Dương Thị X, sinh ngày 09/9/1988. Do
đó tại thời điểm đăng ký kết hôn anh Hoàng Văn C chưa đủ tuổi đăng ký kết
hôn, còn chị Dương Thị S đã đủ tuổi để đăng ký kết hôn theo quy định nhưng
anh chị vẫn được Ủy ban nhân dân xã T cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
Kể từ khi kết hôn và trong quá trình chung sống với nhau vợ chồng anh
chung sống hạnh phúc, không có mâu thuẫn gì. Nay nhận thấy việc đăng ký kết
hôn là trái quy định của pháp luật, do đó anh yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn
trái pháp luật giữa anh và chị Dương Thị S (yêu cầu hủy giấy chứng nhận kết
hôn số số 59, ngày 26/12/2008 của Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Lạng
Sơn), đồng thời anh Hoàng Văn C yêu cầu Tòa án công nhận hôn nhân hợp pháp
giữa anh với chị Dương Thị S kể từ thời điểm vợ chồng anh đủ tuổi kết hôn.
Về con chung: Anh Hoàng Văn C và chị Dương Thị S có 03 người con
chung con thứ nhất tên là Hoàng Hương H, sinh ngày 12/9/2009; con thứ hai tên
là Hoàng Mạnh H1, sinh ngày 19/7/2012 và con thứ ba sinh ngày 10/4/2025
(chưa khai sinh). Do yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Quá trình giải quyết vụ việc và tại phiên họp chị Dương Thị S trình bày:
Chị Dương Thị S kết hôn với anh Hoàng Văn C vào năm 2008, trước khi
kết hôn được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn, được gia đình hai bên tổ chức
cưới hỏi theo phong tục tập quán địa phương, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn vào ngày 26/12/2008.
Tại thời điểm đăng ký kết hôn vợ chồng chị đến Ủy ban nhân dân xã T,
huyện B để đăng ký kết hôn, lúc đó chị đã đủ tuổi kết hôn, tuy nhiên còn anh
Hoàng Văn C chưa đủ tuổi để đăng ký kết hôn theo quy định, nhưng do không
hiểu biết pháp luật nên vợ chồng chị vẫn đi đăng ký kết hôn và được Ủy ban
nhân dân xã T cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong thời gian chung sống với nhau chị và anh Hoàng Văn C chung
Sống hạnh phúc phúc và không có mâu thuẫn gì. Nay nhận thấy việc đăng ký
kết hôn là trái quy định của pháp luật, do đó chị nhất trí yêu cầu Tòa án hủy việc
kết hôn trái pháp luật giữa chị và anh Hoàng Văn C (yêu cầu hủy giấy chứng
nhận kết hôn số số 59, ngày 26/12/2008 của Ủy ban nhân dân xã T, huyện B,
tỉnh Lạng Sơn), đồng thời chị yêu cầu Tòa án công nhận hôn nhân hợp pháp
giữa chị với anh Hoàng Văn C, kể từ thời điểm vợ chồng chị đủ tuổi kết hôn
theo quy định.
Về con chung: Anh Hoàng Văn C và chị Dương Thị S có 03 người con
chung con thứ nhất tên là Hoàng Hương H, sinh ngày 12/9/2009; con thứ hai tên
là Hoàng Mạnh H1, sinh ngày 19/7/2012 và con thứ ba sinh ngày 10/4/2025
(chưa khai sinh). Do yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Quá trình giải quyết việc dân sự Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh
Lạng Sơn, người đại diện theo ủy quyền ông Dương Văn Đ trình bày:
Sau khi xem xét và kiểm tra lại các tài liệu còn lưu trữ tại Ủy ban nhân
dân xã, Ủy ban nhân dân xã T, huyện B có ý kiến như sau: Ngày 26/12/2008, Ủy
ban nhân dân xã T, huyện B có đăng ký kết hôn cho anh Hoàng Văn C và chị
Dương Thị S tại số 59, quyển số 01, ngày 26/12/2008. Tại thời điểm đó Ủy ban
nhân dân xã T đã cấp giấy chứng nhận kết hôn cho anh Hoàng Văn C sinh ngày
29/02/1988 và chị Dương Thị X sinh ngày 09/09/1988. Theo giấy khai sinh và
căn cước công dân thì anh Hoàng Văn C sinh ngày 13/4/1991, còn chị Dương
Thị S, sinh ngày 09/9/1988. Do cán bộ Công chức tư pháp thời điểm đó không
kiểm tra kỹ các giấy tờ của anh Hoàng Văn C và chị Dương Thị S khi đến làm
thủ tục đăng ký kết hôn mà chỉ căn cứ vào lời khai đã đăng ký kết hôn không
đúng với tuổi thực tế của anh Hoàng Văn C nên anh Hoàng Văn C chưa đủ tuổi
đăng ký kết hôn theo quy định. Hiện nay Ủy ban nhân dân xã không còn lưu trữ
được hồ sơ nên không có tài liệu gì thêm ngoài sổ đăng ký kết hôn. Hiện nay,
anh Hoàng Văn C đề nghị Tòa án giải quyết hủy việc kết hôn trái pháp luật và
công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp thì Ủy ban nhân dân xã T đồng ý và đề
nghị Tòa án nhân dân huyện Bắc Sơn xem xét, giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trình bày
phát biểu quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật trong giải quyết việc dân sự
của Thẩm phán, Thư ký và việc chấp hành pháp luật của các đương sự kể từ khi
thụ lý cho đến tại phiên họp đã tuân thủ đúng trình tự thủ tục và đề nghị Tòa án
áp dụng Điều 3, Điều 8, Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình, Điều 369, 370
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-
TANDTC- VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân
và gia đình đề nghị: Chấp nhận yêu cầu của anh Hoàng Văn C, tuyên hủy hôn
nhân trái pháp luật giữa anh Hoàng Văn C và chị Dương Thị S. Công nhận hôn
nhân hợp pháp cho anh Hoàng Văn C và chị Dương Thị S, kể từ ngày
13/4/2011. Về con chung: Có 03 người con chung con thứ nhất tên là Hoàng
Hương H, sinh ngày 12/9/2009; con thứ hai tên là Hoàng Mạnh H1, sinh ngày
19/7/2012 và con thứ ba sinh ngày 10/4/2025 (chưa khai sinh). Do anh Hoàng
Văn C và chị Dương Thị S yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp nên
không xem xét giải quyết. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Về lệ phí: Anh Hoàng Văn C phải nộp lệ phí giải quyết việc dân sự theo
quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Người yêu cầu giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật
và công nhận hôn nhân là anh Hoàng Văn C; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan chị Dương Thị S cùng có địa chỉ tại thôn L, xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn
và cơ quan đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn
nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng
Sơn theo quy định tại khoản 1 Điều 29; điểm b, khoản 2 Điều 35 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Tòa án đã triệu tập người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là Ủy ban
nhân dân xã T theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và quá trình giải
quyết vụ việc Ủy ban nhân dân xã T đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp luật.
[2] Về yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật và công nhận hôn nhân: Anh
Hoàng Văn C và chị Dương Thị S kết hôn trên cơ sở tự nguyện vào ngày
26/12/2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Lạng
Sơn. Căn cứ vào những chứng cứ thu thập được như: Giấy khai sinh của anh
Hoàng Văn C, chị Dương Thị S, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy căn
cước công dân của anh Hoàng Văn C và chị Dương Thị S thấy rằng anh Hoàng
Văn C, sinh ngày 13/4/1991 và chị Dương Thị S, sinh ngày 09/9/1988. Đến
ngày 26/12/2008 anh Hoàng Văn C đăng ký kết hôn với chị Dương Thị S thì anh
Hoàng Văn C mới 17 tuổi 08 tháng 13 ngày là chưa đủ tuổi kết hôn theo quy
định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; chị Dương Thị S
đã 20 tuổi 03 tháng 17 ngày là đã đủ tuổi kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều
9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000. Tuy nhiên, do Ủy ban nhân dân xã T
thời điểm đó đã không kiểm tra, xác minh kỹ nên đã đăng ký kết hôn cho anh
Hoàng Văn C và chị Dương Thị S (tại Giấy Chứng nhận kết hôn số 59, quyển số
01, ngày 26/12/2008 của Ủy ban nhân dân xã T, huyện B) là vi phạm luật Hôn
nhân và gia đình. Vì vậy, yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật của anh Hoàng Văn
C là có căn cứ chấp nhận theo Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
khoản 6 Điều 3, Điều 8, 10, 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Sau khi đăng ký kết hôn vợ chồng anh Hoàng Văn C và chị Dương
Thị S vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc, quá trình giải quyết việc dân sự anh
Hoàng Văn C và chị Dương Thị S trình bày việc đăng ký kết hôn trái pháp luật
là không đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của anh chị, đồng thời anh chị đều
có yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân là hợp pháp kể từ thời điểm anh
Hoàng Văn C đủ tuổi đăng ký kết hôn. Theo quy định của khoản 2 Điều 11 Luật
hôn nhân gia đình năm 2014 và điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn: “Trường
hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng
sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia
đình thì Tòa án xử lý như sau: a) Nếu hai bên cùng yêu cầu Tòa án công nhận
quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ
thời điểm các bên có đủ điều kiện kết hôn”. Căn cứ vào các quy định trên, thì
đến ngày 13/4/2011 anh Hoàng Văn C mới đủ tuổi kết hôn. Xét thấy yêu cầu của
anh Hoàng Văn C và chị Dương Thị S là có căn cứ. Vì vậy, cần công nhận quan
hệ hôn nhân giữa anh Hoàng Văn C và chị Dương Thị S là hợp pháp, kể từ ngày
anh Hoàng Văn C đủ tuổi kết hôn là ngày 13/4/2011.
[4] Về con chung: Anh Hoàng Văn C và chị Dương Thị S có 03 người
con chung con thứ nhất tên là Hoàng Hương H, sinh ngày 12/9/2009; con thứ
hai tên là Hoàng Mạnh H1, sinh ngày 19/7/2012 và con thứ ba sinh ngày
10/4/2025 (chưa khai sinh), không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Tòa án
không xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung: Anh Hoàng Văn C và chị Dương Thị S đều không
yêu cầu giải quyết, nên không xem xét. Về nợ chung: Không có.
[6] Về lệ phí: Anh Hoàng Văn C phải chịu lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu
cầu về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) để nộp ngân
sách Nhà nước. Được trừ vào tiền tạm ứng lệ phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004258 ngày
14/5/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Xác
nhận anh Hoàng Văn C đã nộp đủ số tiền lệ phí là 300.000 (Ba trăm nghìn
đồng).
[7] Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn
tại phiên tòa là phù hợp với các quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
[8] Về quyền kháng cáo: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự anh Hoàng
Văn C; người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự
chị Dương Thị S và Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn có quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lễ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 35; điểm g khoản 2 Điều
39; khoản 2 Điều 146; khoản 1 Điều 149; Điều 367; Điều 369, Điều 370, Điều
371, Điều 372 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 3, Điều 8, khoản 1 Điều 9, Điều 15, Điều 16 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2000;
Căn cứ khoản 6 Điều 3; điểm a khoản 1 Điều 8; Điều 10, Điều 11 Luật
Hôn nhân và gia đình 2014;
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật của anh Hoàng Văn C:
Hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Hoàng Văn C và chị Dương Thị S theo
Giấy chứng nhận kết hôn số 59, quyển số 01 ngày 26/12/2008 của Ủy ban nhân
dân xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn.
2. Công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh Hoàng Văn C và chị Dương Thị
S là hợp pháp, kể từ ngày 13/4/2011.
3. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Anh Hoàng Văn C phải chịu lệ
phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) để nộp ngân sách Nhà nước. Được trừ vào tiền tạm ứng lệ phí
đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số 0004258 ngày 14/5/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Xác nhận anh Hoàng Văn C đã nộp đủ số tiền lệ phí là
300.000 (Ba trăm nghìn đồng).
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự
anh Hoàng Văn C và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết
việc dân sự chị Dương Thị S có mặt, có quyền kháng cáo quyết định giải quyết
việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Lạng Sơn
vắng mặt, có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ
ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn có quyền kháng
nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày; Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Lạng Sơn có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- Đương sự;
- UBND xã Trấn Yên, huyện Bắc Sơn;
- VKSND huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn;
- Chi cục THADS huyện Bắc Sơn;
- Lưu: Hồ sơ việc HNGĐ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Phạm Công Đức
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm