Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 22/05/2025 của TAND TP. Lai Châu, tỉnh Lai Châu về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 02/2025/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 22/05/2025 của TAND TP. Lai Châu, tỉnh Lai Châu về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Lai Châu (TAND tỉnh Lai Châu)
Số hiệu: 02/2025/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 22/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: UBND xã P yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh Má A S và chị Sùng Thị M do tại thời điểm đăng ký kết hôn anh S chưa đủ tuổi theo luật Hôn nhân gia đình
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1


:  
TÒA ÁN NHÂN DÂN 
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Hoàng Thị Vân Anh.
Thư phiên họp: Thị Lệ Quyên - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu tham
gia phiên họp: Ông Tăng Bá Vương - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thẩm th
số: 104/2025/TLST - HNGĐ ngày 17 tháng 04 năm 2025 về việc "Hủy việc kết
hôn trái pháp luật" theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự
số: 03/2025/QĐST- HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2025, gồm những người tham gia
tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: UBND P, thành phố C, tỉnh Lai
Châu.
Địa chỉ trụ sở: Bản Th, xã P, thành phố C, tỉnh Lai Châu.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Mạnh H Chức vụ: Chủ tịch (Vắng
mặt).
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Má A S, sinh ngày 05/01/1998.
Địa chỉ nơi trú: Bản Ch, xã P, thành phố C, tỉnh Lai Châu (Có mặt).
2. Chị Sùng Thị M, sinh ngày 20/5/1995.
Địa chỉ nơi cư t: Bản Ch, xã P, thành phố C, tỉnh Lai Châu (Có mặt).
 DUNG  N 
* Theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và bản tkhai trong quá trình
giải quyết việc dân sự của người đại diện theo pháp luật của UBND P, thành
phố C, tỉnh Lai Châu - ông Hà Mạnh H trình bày:
Qua rà soát sự kiện đăng ký kết hôn UBND xã P, thành phố C, tỉnh Lai Châu
đối chiếu với quy định tại khoản 1, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình quy định điều
kiện đăng ký kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. UBND xã
P phát hiện anh Má A S và chị Sùng Thị M đăng ký kết hôn trái pháp luật:
Theo giấy chứng nhận kết hôn của anh Láo S (sinh ngày 16/3/1994)
chị Sùng Thị M (sinh ngày 20/5/1995) do UBND xã P, huyện Đ, tỉnh Lai Châu (nay
TÒA ÁN NHÂN DÂN



  
Số: 02/2025/QĐST-HNGĐ
TP Lai Châu, ngày 22 tháng 5 năm 2025
2
là thành phố C, tỉnh Lai Châu) cấp ngày 11/5/2015. Qua tra cứu UBND xã P chỉ lưu
trữ Sổ gốc đăng kết hôn năm 2015 giữa chị M anh S thông tin thhiện chị
Sùng Thị M anh Láo S đăng kết hôn theo giấy chứng nhận số 25, quyển
số 01, ngày 11/5/2015 của UBND P, huyện Đ, tỉnh Lai Châu. Tuy nhiên, căn cứ
vào giấy khai sinh số 18 do UBND P cấp ngày 30/3/2018, xác định anh A S
sinh ngày 05/01/1998, ngày 10/02/2025 Công an P c nhận anh A S sinh
ngày 05/01/1998 và anh Láo S sinh ngày 16/3/1994 địa chỉ Bản Ch, P,
thành phố C, tỉnh Lai Châu là cùng một người.
Như vậy, có căn cứ để xác định anh A S, sinh ngày 05/01/1998, do đó tại
thời điểm đăng kết hôn anh A S chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định
của pháp luật.
Vậy UBND P, thành phố C, tỉnh Lai châu yêu cầu Toà án nhân dân thành
phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu hủy đăng kết hôn của anh Má A S chị Sùng Thị
M theo giấy chứng nhận kết hôn số 25, quyển số 01 đăng ngày 11/5/2015 tại
UBND xã P, huyện Đ, tỉnh Lai Châu (nay thành phố C, tỉnh Lai Châu), giải
quyết quan hệ hôn nhân, việc nuôi con theo quy định của pháp luật.
* Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai những người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan anh Má A S và chị Sùng Thị M đều trình bày:
Anh S tên đầy đủ A S sinh ngày 05/01/1998 chị Sùng Thị M sinh
ngày 20/5/1995, hiện nay anh chị đều đăng thường trú tại bản Ch, P, thành
phố C, tỉnh Lai Châu. Ngày 11/5/2015 anh S chị M đến UBND P, huyện Đ,
tỉnh Lai Châu (nay thành phC, tỉnh Lai Châu) đăng kết hôn. Trước đây anh
S không có giấy khai sinh, giấy tờ tùy thân ở thời điểm đó anh S chứng minh thư
nhân dân sổ hộ khẩu của gia đình đều ghi anh S sinh ngày 16/3/1994 (hiện nay
các giấy tờ này đã thất lạc không còn). Trên thực tế anh S sinh ngày 05/01/1998
theo như giấy chứng nhận hoàn thành chương trình cấp tiểu học (năm 2010) bằng
tốt nghiệp trung học sở (năm 2014). Đến năm 2018 gia đình anh S mới làm giấy
khai sinh, đến các giấy tnhân của anh S là giấy khai sinh, căn cước công dân
đều ghi thống nhất ngày sinh của anh S là 05/01/1998.
Vì vậy, anh S chị M nhất trí với với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật của UBND xã P.
Đến nay anh S chị M chung sống hạnh phúc, cùng mong muốn duy trì
quan hệ hôn nhân nên anh chị đề nghị Tòa án công nhận hôn nhân hợp pháp cho
anh chị từ thời điểm anh S đủ tuổi đăng ký kết hôn.
* Tại phiên họp đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Lai Châu, tỉnh
Lai Châu phát biểu ý kiến:
Về ttụng: Trong quá trình giải quyết việc dân sự, Thẩm phán, Thư đã
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết việc dân
sự. Người tham gia tố tụng thực hiện quyền, nghĩa vụ theo đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Về nội dung: Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 35;
điểm g khoản 2 Điều 39; Điều 149; Điều 367; 369, Điều 370; Điều 371; Điều 372
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 1 Điều 8, Điều 10, Điều 11 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 và khoản 1 Điều 2, điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư liên
3
tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP, ngày 06/01/2016 hướng dẫn
thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân gia đình; điểm d khoản 2 Điều 11
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản S dụng án phí, lệ
phí a án đề nghị chấp nhận yêu cầu của của UBND P, thành phố C, tỉnh Lai
Châu. Đề xuất giải quyết về nội dung việc dân sự sơ thẩm như sau:
- Chấp nhận yêu cầu của UBND xã P, thành phố C, tỉnh Lai Châu: Huỷ việc
kết hôn trái pháp luật giữa anh A S chị Sùng Thị M theo Giấy chứng nhận
kết hôn stheo giấy chứng nhận số 25, quyển số 01, ngày 11/5/2015 của UBND xã
P, huyện Đ, tỉnh Lai Châu (nay thành phố C, tỉnh Lai Châu) chp nhận đ ngh
ca anh Má A S ch Sùng Th M về việc ng nhn quan h hôn nhân ca anh
ch k t thời đim anh S đủ điu kin v đ tui kết n, k t ny 05/01/2018.
- Về lệ phí giải quyết việc dân sự: UBND xã P, thành phC, tỉnh Lai Châu
không phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc dân sđược
thẩm tra tại phiên họp, ý kiến ca những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Lai Châu tại phiên họp, Tòa án
nhân thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu nhận định như sau:
[1]. Về trình tự, thủ tục tố tụng:
Đây yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, do việc đăng kết hôn cho anh
A S chị Sùng Thị M được thực hiện tại UBND xã P, huyện Đ nay thành
phố C, tỉnh Lai Châu nên thuộc thẩm quyền giải quyết của a án nhân dân thành
phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu theo quy định tại khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2
Điều 35, điểm g khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trước khi m phiên hp, Uỷ ban nhân dân P, thành phố C đơn đề nghị
giải quyết vắng mặt. Toà án tiến hành mở phiên họp giải quyết việc dân sự vắng
mặt người yêu cầu đảm bảo theo quy định tại khoản 2 Điều 367 của Bộ luật t
tụng dân sự.
[2]. Về yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật:
Chị Sùng Th M và anh A S đăng ký kết hôn với nhau vào ngày
11/5/2015 tại UBND P, huyện Đ nay thành phố C, tỉnh Lai Châu trên sở
tự nguyện (theo giấy chứng nhận kết hôn số 25, quyển số 01, ngày 11/5/2015 của
UBND P, huyện Đ, tỉnh Lai Châu ghi anh A S là Láo S sinh ngày
16/3/1994). Đối chiếu với Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bậc tiểu học
ngày 31/5/2010 Bằng tốt nghiệp Trung học sở ngày 30/7/2014 (đều có trước
thời điểm anh S đăng kết hôn), giấy khai sinh, căn cước công dân, của anh
A S xác định được anh A S sinh ngày 05/01/1998, như vậy tại thời điểm đăng
kết hôn anh S mới 17 tuổi 4 tháng 06 ngày nên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy
định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Điều luật quy định
điều kiện đăng ký kết hôn: “Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở
lên”. Anh S chị M vi phạm điều kiện đăng kết hôn. Nhận thức được điều đó
nên đến nay anh S, chị M đều nhất trí việc yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
4
của UBND P, thành phố C, tỉnh Lai Châu. căn cứ chấp nhận yêu cầu của
UBND xã P về việc hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh S và chị M.
Đến thời điểm hiện tại, anh S đã đủ tuổi kết hôn. Anh S chị M chung sống
hạnh phúc, cùng mong muốn duy tquan hệ hôn nhân nên anh chị đề nghị Tòa án
công nhận hôn nhân hợp pháp cho anh chtừ thời điểm anh S đủ tuổi đăng kết
hôn. Căn cứ Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và khoản 1 Điều 2, điểm
a khoản 2 Điều 4 Thông liên tịch s 01/2016/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-
BTP, ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân
gia đình, căn cứ công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa anh S chị M kể
từ thời điểm anh S đủ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định.
[3] Về kiến nghị: Kiến nghị UBND P, thành phố C, tỉnh Lai Châu thực
hiện việc ghi chú vào sổ hộ tịch về việc hủy việc kết hôn trái pháp luật và công
nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa anh A S sinh ngày 05/01/1998 chị
Sùng ThM sinh ngày 20/5/1995 kể từ ngày 05/01/2018 theo quy định ti Điều 3,
Điều 30 Luật Hộ tịch.
[4] Về lphí giải quyết việc dân sự: Căn cứ vào Điều 149 của Bộ luật Tố
tụng dân sự Điều 11 của Nghị quyết số 326/2016/UBNTVH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản S dụng án phí, lphí Tòa án UBND P không phải chịu lệ
phí giải quyết việc dân sự.
[5] Về quyền kháng cáo, quyền kháng nghị: Các đương sự quyền kháng
cáo, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp quyền kháng nghị Quyết định này theo
quy định theo quy định tại Điều 372 và Điều 373 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[6]. Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Lai Châu, tỉnh
Lai Châu đưa ra đề nghị về việc giải quyết vụ việc dân sự hoàn toàn phù hợp với
quy định của pháp luật và nội dung vụ việc, vì vậy cần được chấp nhận.

Áp dụng khoản 1 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 35; điểm g khoản 2 Điều
39, Điều 149; Điều 367, Điều 369, Điều 370, Điều 371, Điều 372 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Điểm a khoản 1 Điều 8, Điều 10, Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014 khoản 1 Điều 2, điểm a khoản 2 Điều 4 Thông liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP, ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành
một số quy định của Luật Hôn nhân gia đình; điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản S dụng án phí, lệ phí
Tòa án:
[1]. Chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của UBND xã P, thành phố C,
tỉnh Lai Châu. Hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Má A S và chị Sùng Thị M
theo Giấy chứng nhận đăng kết hôn số số 25, quyển số 01, ngày 11/5/2015 tại
UBND xã P, huyện Đ, tỉnh Lai Châu (nay là thành phố C, tỉnh Lai Châu).
Công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa anh Má A S sinh ngày
05/01/1998 và chị Sùng Thị M sinh ngày 20/5/1995 kể từ ngày 05/01/2018
5
[2]. Kiến nghị: Kiến nghị UBND P, thành phố C, tỉnh Lai Châu thực hiện
việc ghi chú vào sổ h tịch về việc hủy việc kết hôn trái pháp luật công nhận
quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa anh Má A S sinh ngày 05/01/1998 và chị Sùng Thị
M sinh ngày 20/5/1995 kể từ ngày 05/01/2018 theo quy định của pháp luật.
[3]. Về lệ phí thẩm giải quyết việc dân sự: UBND xã P, thành phố C, tỉnh
Lai Châu không phải chịu lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
[4]. Về quyền kháng cáo, kháng nghị:
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân s
mặt tại phiên họp có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra
Quyết định.
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự vắng mặt tại phiên họp có quyền kháng
cáo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết
định này được thông báo hoặc niêm yết.
Viện kiểm sát cùng cấp quyền kháng nghị trong thời hạn 10 ngày, Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
Tòa án ra quyết định.
Nơi nhn:
- TAND tỉnh Lai Châu;
- VKSND thành ph Lai Cu;
- UBND xã P, thành ph C, tỉnh Lai Châu.
- Ngưi yêu cu;
- Nhng người có quyền lợi nghĩa vliên quan;
- Lưu hviệc n sự.
 

6
Tải về
Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất