Quyết định số 02/2025/QĐGĐT-KDTM ngày 21/02/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 02/2025/QĐGĐT-KDTM

Tên Quyết định: Quyết định số 02/2025/QĐGĐT-KDTM ngày 21/02/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 02/2025/QĐGĐT-KDTM
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về hợp đồng kinh tế
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quyết định giám đốc thẩm
Số: 02/2025/KDTM-GĐT
Ngày 21/02/2025
V/v tranh chp Hp đng kinh tế đi vi điu
khon thanh toán và yêu cu x lý tài sn thế
chp đ bo đm nghĩa v thanh toán ca hp
đng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phần Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm có:
Chủ tọa phiên tòa: Ông Chu Thành Quang
Các thành viên: Ông Phạm Văn Tuyển
Ông Vũ Minh Tuấn
- Thư ký phiên tòa: Bà Dương Thảo Phương - Thẩm tra viên.
- Đại diện Viện kim sát nhânn cấp cao tại Hà Ni tham gia phiên t:
Ông Lê Đỗ Quyên - Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 21/02/2025, tại trụ sở Toà án nhân dân cấp cao tại Hà Nội mphiên
tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án kinh doanh, thương mại Tranh chấp Hợp đồng
kinh tế đối với điều khoản thanh toán yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để bảo
đảm nghĩa vụ thanh toán của hợp đồng” giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Thương mại S;
Địa chỉ: Số 209, đường T, phường T, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn.
Người đại diện: Ông Lý Xuân Th, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Luật sư Nguyễn
Đình S, Văn phòng luật sư N, Đoàn luật sư tỉnh Lạng Sơn.
Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn L;
Địa chỉ: Thôn N, xã Đ, huyện H, tỉnh Lạng Sơn.
Người đại diện: Luật sư Lã Thị Thu H, Công ty Luật TNHH W;
Địa chỉ: Số 54, đường T, phường D, quận C, Thành phố Hà Nội (Văn bản
ủy quyền ngày 02/8/2023).
Người bảo vquyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Ông Trần Anh Kh
ông Vũ Sông H, là các Luật sư thuộc Công ty Luật TNHH W;
2
Địa chỉ: Số 54, đường T, phường D, quận C, thành phố Hà Nội.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn H; địa chỉ: Khu D, S, huyện H, tỉnh
Lạng Sơn.
Người đại diện: Bà Lê Thị H, Giám đốc Công ty.
2. Ông Đinh Văn Th1, sinh năm 1960; địa chỉ: Phòng 1803, tầng 18, Tòa
nhà T, khu N, phố H, phường T, quận C, Thành phố Hà Nội.
3. Ông Lâm Phi Kh, sinh năm 1958; địa chi: Số 161, đường T, phường T,
thành phố L, tỉnh Lạng Sơn.
4. Ông Đặng Hoàng T, sinh năm 1967; địa chỉ: Số 198 (nay số 284),
đường B, phường H, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn.
5. Bà Nguyễn Thu H2, sinh năm 1984; địa chỉ: Số 1604, nhà 27, đường H,
phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
6. Đinh Kim Y, sinh năm 1958; địa chỉ: Số 99, đường H, phường P,
quận H, Thành phố Hà Nội.
7. Đinh Kim A, sinh năm 1963; địa chỉ: Phòng 1803, tầng 18, Tòa nhà
T, khu N, phố H, phường T, quận C, Thành phố Hà Nội.
8. Anh Đinh Văn Anh T2, sinh năm 1990; địa chỉ: Phòng 601, CT8, khu
Đ, phường Đ, quận H, Thành phố Hà Nội.
Nời đại diện hợp pháp của anh T2: ThThu H1, Luật Công ty
Luật TNHH W, địa chỉ: Số 54, đường T, phường D, quận C, Thành ph Nội
(Văn bản ủy quyền ngày 16/02/2023).
9. Đinh Hồng V, sinh năm 1968; địa chỉ: Số 132, đường T, phường T,
thành phố L, tỉnh Lạng Sơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Năm 2017, Công ty cổ phần Tơng mại S (viết tắt Công ty S) ký 03 hợp
đồng kinh tế n gỗ keo, bạch đàn cho ng ty Trách nhiệm hữu hạn W - nay
ng ty Trách nhiệm hữu hạn L (viết tắt ng ty L) với tổng g trị là
16.446.560.000 đồng; Cụ thể: Hợp đồng kinh tế s 11/2017/HĐKT ngày
02/01/2017 (viết tắt Hợp đồng số 11) giá trị 5.468.255.000 đồng, Hợp đồng
kinh tế số 12/2017/HĐKT ngày 07/01/2017 (viết tắt Hợp đồng số 12) giá tr
5.681.000.000 đồng, Hợp đồng kinh tế số 13/2017/KT ngày 12/01/2017 (viết
tắt Hợp đồng số 13) gtr5.297.305.000 đồng. Tng 7/2017, hai n đã
chốtng nợ, theo đó ng ty L còn nợ Công ty S 16.446.560.000 đồng nng cho
đến năm 2023ng ty L chỉ trđược 2.382.000.000 đồng. ng ty S khởi kiện yêu
cầu Công ty L thanh toán số tiền nợ gốc 14.064.560.000 đồng, tiền i chậm thanh
toán 16.061.676.000 đồng tiền lãi phát sinh kể từ ngày 18/5/2023 cho đến khi
3
thanh toán xong khoản nợ; trường hợp ng ty L không trả được nợ, đề nghị phát
mại i sản thế chấp 431.969 cổ phần của ông Đinh n Th1, ông m Phi Kh,
ông Đặng Hoàng T, bà Nguyễn Thu H2, bà Đinh Kim Y, bà Đinh Kim A tại Công
ty S.
Công ty L xác nhận việc kết thực hiện 03 hợp đồng kinh tế như
Công ty S trình bày. Tuy nhiên, Công ty L cho rằng giữa Công ty S Công ty
L ký kết với nhau nhiều hợp đồng kinh tế (14 hợp đồng) nên Công ty L không
xác định được số tiền thanh toán cho Công ty S từ năm 2017 đến nay thanh
toán cho hợp đồng nào nên đề nghị áp dụng thời hiệu để đình chỉ giải quyết vụ
án; mặt khác, các hợp đồng kinh tế nêu trên chưa được Hội đồng quản trị Công
ty S chấp thuận bằng văn bản nên hiệu; không chấp nhận việc xử tài sản
bảo đảm do không đủ căn cứ pháp lý để giải quyết.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Thị H người đại diện theo pháp luật của Công ty trách nhiệm
hữu hạn H trình bày:
Khoảng thời gian từ năm 2015-2017, Công ty TNHH H nhiều Hợp
đồng bán lâm sản với Công ty S, biên bản giao nhận hàng đầy đủ. Sau khi
giao nhận hàng, Công ty S đã chuyển khoản thanh toán đủ tiền hàng, các hợp
đồng đã thực hiện xong không còn liên quan .
- Anh Đinh Văn Anh T2 (con trai của ông Đinh Văn Th1) do người đại
diện theo y quyền bà Lã Thị Thu H1 trình bày:
Đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về
việc yêu cầu quan Thi hành án xử tài sản bảo đảm căn hộ 601-nhà CT8
Đ, khu đô thị Đ, phường Đ, quận H, thành phố Nội đứng tên của anh. Tại
phiên tòa sơ thẩm, H1 nhất trí việc nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện liên
quan đến tài sản nêu trên nhưng vẫn yêu cầu Công ty S trả lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng căn h đang cầm giữ.
- Ông Đặng Hoàng T, ông Lâm Phi Kh trình bày: Nhất trí với ý kiến của
người đại diện cho bị đơn không đồng ý phát mại số cổ phần thuộc sở hữu
của mình để thanh toán cho nghĩa vụ của Công ty L.
- Bà Nguyễn Thu H2, Đinh Kim Y, Đinh Hồng V, Đinh Kim A
trình bày: Việc ủy quyền cho ông Đinh n Th1 sử dụng cổ phần chỉ nhằm mc
đích nhân, không liên quan đến việc bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của Công
ty L; không đồng ý yêu cầu của nguyên đơn vviệc xử số cổ phần thuộc
quyền sở hữu của các ; yêu cầu nguyên đơn phải trả lại toàn bộ Giấy chứng
nhận sở hữu c phần.
4
Tại Bản án kinh doanh, thương mại thẩm s02/2023/KDTM-ST ngày
24/5/2023, Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần Thương
mại S:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn L phải nghĩa vụ thanh toán cho Công
ty cổ phần Thương mại S tổng số tiền còn nợ 30.126.236.000 đồng theo các Hợp
đồng kinh tế số 11, 12, 13/2017/HĐKT đã kết, thực hiện lần lượt vào các
ngày 02, 07, 12/01/2017, trong đó:
- Số tiền nợ gốc 14.064.560.000 đồng (Tổng giá trị của 03 hợp đồng kinh
tế phải thanh toán 16.446.560.000 đồng, tuy nhiên kể từ tháng 01/2017 đến
tháng 5/2023, Công ty TNHH L đã thanh toán 2.382.000.000 đồng được
Công ty cổ phần Thương mại S xác nhận trừ vào tiền nợ gốc).
- Số tiền nợ lãi phát sinh do phạt vi phạm điều khoản hợp đồng, thanh
toán chậm là 16.061.676.000 đồng;
Phương thức, thời hạn thanh toán: Công ty trách nhiệm hữu hạn L
nghĩa vụ thanh toán làm một lần ngay sau khi bản án hiệu lực pháp luật cho
Công ty cổ phần Thương mại S.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày mở phiên tòa xét xử sơ thẩm (ngày
17/5/2023) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi phạt vi phạm hợp đồng của số tiền nợ gốc còn phải thanh toán
theo mức lãi suất 0,05%/ngày (18%/năm) do các bên đã thỏa thuận trong các
Hợp đồng kinh tế số 11, 12, 13/2017/HĐKT đã ký kết, thực hiện lần lượt vào các
ngày 02, 07, 12/01/2017, nhưng phải phù hợp với quy định của pháp lut.
2. Trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn L không thanh toán hoặc
thanh toán không đầy đủ số tiền nợ của 03 hợp đồng kinh tế số 11, 12,
13/2017/HĐKT đã ký kết, thực hiện ln lượt vào các ngày 02, 07, 12/01/2017 thì
Công ty cổ phần Thương mại S có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có
thẩm quyền xử tài sản bảo đảm số 431.969 cổ phần để thu hồi đủ khoản
tiền nợ phải thanh toán theo quy đnh, c thể:
2.1. Số cổ phần thuộc sở hữu của ông Đinh Văn Th1 và số cổ phần do ông
Đinh Văn Th1 nhn ủy quyền trực tiếp thế chấp, gồm:
- Số 132.300 cổ phần thuộc sở hữu trực tiếp của ông Đinh Văn Th1 (trong
đó 30.000 cổ phần sở hữu từ ngày 04/5/2015, được ông Th1 thế chấp ngày
05/10/2005 và 100.000 cổ phần đã nhận chuyển nhượng của Nguyễn Thu H2
ngày 23/6/2016 cùng với 2.300 cổ phần đã nhận chuyển nhượng của Đinh
Hồng V ngày 06/6/2016).
5
- Số cổ phần do ông Đinh Văn Th1 nhận y quyền trực tiếp thế chấp vào
ngày 05/10/2015 của Nguyễn Thu H2 54.500 cổ phần, của Đinh Kim Y
19.800 cổ phn và của bà Đinh Kim A 3.300 cổ phần.
2.2. Số 97.000 cổ phần của ông Lâm Phi Kh shữu ngày 04/5/2015, trực
tiếp thế chấp ngày 08/3/2016.
2.3. Số 125.069 cổ phần của ông Đặng Hoàng T sở hữu ngày 20/5/2015,
trực tiếp thế chấp ngày 08/3/2016.
Số cổ phần các quyển Sổ chứng nhận sở hữu cổ phần hiện do Công ty
Cổ phần Thương mại S quản lý, nắm giữ theo các Biên bản giao nhận hồ tài
sản thế chp ngày 05/10/2015 ngày 08/3/2016 giữa bên giao ông Đinh Văn
Th1, Lâm Phi Kh, Đặng Hoàng T với bên nhận có đại diện của Công ty cổ phần
Thương mại S ông Đặng L, chức vụ: Tổng giám đốc, ông Nông Kim T3, chức
vụ: Kế toán trưởng.
Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm không đủ thanh
toán khoản nợ thì Công ty trách nhiệm hữu hạn L nghĩa vụ phải tiếp tục
thanh toán cho đến khi trả hết khoản nợ.
3. Giải quyết các yêu cầu có liên quan.
3.1. Đình chỉ giải quyết đối với phần yêu cầu xử tài sản thế chấp
quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất của Căn hộ 601-Nhà CT8 Đ,
khu đô thị Đ, phường Đ, quận H, thành phố Nội theo Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BR
827xxx, số vào sổ cấp GCN: CN 01xxx/01/QĐ- UB ngày 01/01/2014 do Ủy ban
nhân dân quận H, thành phố Nội cấp cho ông Đinh Văn Anh T2 do nguyên
đơn rút yêu cầu khởi kiện.
Hậu quả pháp lý: Nguyên đơn quyền khởi kiện lại theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự và không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
3.2. Không chấp nhận yêu cầu đề nghị áp dụng thời hiệu của bị đơn
người liên quan do nguyên đơn khởi kiện đã hết thời hiệu để đình chỉ giải
quyết vụ án.
3.3. Tách u cầu của ngưi quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Đinh
Văn Anh T2 về việc buộc Công ty cphần thương mại S phải trlại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu i sản trên đất...để có thể được giải quyết, xét xử
bằng một vviệc khác nếu có yêu cầu, căn cứ theo quy định pp luật.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định nghĩa vụ chậm thi hành án,
về án phí, chi phí tố tụng và thông báo quyền kháng cáo của các đương sự.
6
Trong thời hạn luật định, bị đơn Công ty TNHH L, người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Đinh Văn Th1, ông Đặng Hoàng T, ông Lâm Phi Kh,
ông Đinh Văn Anh T2 có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 08/2023/KDTM-PT
ngày 11/9/2023, Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn quyết định:
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Công ty TNHH L; người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đinh Văn Th1, ông Đặng Hoàng T, ông Lâm
Phi Kh, anh Đinh Văn Anh T2; giữ nguyên Bản án thẩm số 02/2023/KDTM-
ST ngày 24/5/2023 của Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Ngoài ra, Tòa án cấp phúc thẩm còn quyết định về án phí.
Trong các ngày 15/01/2024, 23/01/2024, 26/01/2024, Tòa án nhân dân
cấp cao tại Nội nhận đơn của Đinh Kim Y, Đinh Kim A, Nguyễn
Thu H2, ông Đặng Hoàng T, ông m Phi Kh, Công ty TNHH L đề nghị xét lại
Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 08/2023/KDTM-PT ngày
11/9/2023 ca Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn theo thủ tục giám đốc thẩm.
Tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 07/2024/KN-DS ngày
21/11/2024, Chánh ána án nhân dân cấp cao tại Hà Nội kng nghị Bản án kinh
doanh, thương mại phúc thẩm số 08/2023/KDTM-PT ngày 11/9/2023 của a án
nhân n tỉnh Lạng Sơn; đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại
Hà Nội xét xử giám đốc thẩm hủy Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm u
trên hủy Bản án kinh doanh, thương mại thẩm số 02/2023/KDT-ST ngày
24/5/2023 của Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn; giao hồ vụ án
cho Tòa án nhân dân huyện Hữung, tỉnh Lạng Sơn giải quyết lại theo thủ tục sơ
thẩm đúng quy định của pp luật.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Nội đề nghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội chấp
nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Công ty S khởi kiện yêu cầu Công ty L thanh toán số tiền nợ gốc
14.064.560.000 đồng, tiền lãi chậm thanh toán 16.061.676.000 đồng tiền lãi
phát sinh kể từ ngày 18/5/2023 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ; trường
hợp Công ty L không trả được nợ, đề nghị phát mại tài sản thế chấp 431.969
cổ phần của ông Đinh Văn Th1, ông Lâm Phi Kh, ông Đặng Hoàng T,
Nguyễn Thu H2, Đinh Kim Y, Đinh Kim A tại Công ty S. Tài liệu, chứng
cứ Công ty S xuất trình để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là: Hp
đồng kinh tế số 11/2017/HĐKT ngày 02/01/2017 mua bán gỗ keo bạch đàn giá
tr5.468.255.000 đồng, Hợp đồng kinh tế s12/2017/HĐKT ngày 07/01/2017
giá trị 5.681.000.000 đồng, Hợp đồng kinh tế số 13/2017/HĐKT ngày 12/01/2017
7
giá tr5.297.305.000 đồng; Biên bản m việc ngày 13/10/2017, Biên bản đối
chiếu công nợ ny 05/01/2018; các biên bản giao nhận hồ sơ tài sản thế chấp giữa
ông Th1, ông T ông Kh với Công ty S.
[2] Công ty L xác nhận việc kết thực hiện 03 hợp đồng kinh tế n
Công ty S trình bày. Tuy nhiên, Công ty L cho rằng giữa Công ty S Công ty
L ký kết với nhau nhiều hợp đồng kinh tế (14 hợp đồng) nên Công ty L không
xác định được số tiền thanh toán cho Công ty S từ năm 2017 đến nay thanh
toán cho hợp đồng nào nên đề nghị áp dụng thời hiệu để đình chỉ giải quyết vụ
án; mặt khác, các hợp đồng kinh tế nêu trên chưa được Hội đồng quản trị Công
ty S chấp thuận bằng văn bản nên hiệu; không chấp nhận việc xử tài sản
bảo đảm do không đủ căn cứ pháp lý để giải quyết.
[3] Tại “Biên bản m việc” ngày 13/10/2017, Công ty L xác nhận còn
nợ tiền hàng của Công ty S theo các Hợp đồng kinh tế số 11, 12, 13 với số tiền
là 16.346.500.000 đồng. Tại “Biên bản đối chiếu công nợ” ngày 05/01/2018, hai
Công ty đối chiếu xác nhận công nnăm 2017 tính từ ngày 01/8/2017 đến hết
ngày 31/12/2017, số đầu năm 16.446.560.000 đồng, đã thanh toán
250.000.000 đồng, số cuối năm 16.196.560.000 đồng. Sau khi chốt nợ,
Công ty L tiếp tục trả tiền cho Công ty S nhiều lần với tổng số tiền
2.382.000.000 đồng. Công ty S trừ số tiền Công ty L trả từ năm 2017 đến năm
2023 vào nợ gốc, yêu cầu Công ty L phải trả số tiền nợ gốc còn lại
14.064.560.000 đồng là có căn cứ.
[4] Về tiền phạt do vi phạm điều khoản hợp đồng, chậm thanh toán, theo
quy định tại Điều 8 của các hợp đồng kinh tế thì Công ty L phải trả cho Công ty
S lãi suất 0,05%/ngày trên tổng số tiền chậm thanh toán. Thỏa thuận này của các
bên phù hợp với quy định của pháp luật dân sự, thương mại, xác định tổng tiền
lãi tính tngày chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đến ngày mở phiên tòa xét
xử thẩm 17/5/2023 16.061.676.000 đồng. Tòa án cấp thẩm Tòa án
cấp phúc thẩm buộc Công ty L phải thanh toán cho Công ty S tổng số tiền còn
nợ là 30.126.236.000 đồng, trong đó tiền nợ gốc là 14.064.560.000 đồng, tiền nợ
lãi do vi phạm điều khoản hợp đồng, chậm thanh toán là 16.061.676.000 đồng là
có căn cứ.
[5] Về việc xtài sản thế chấp: Tại Công văn số 184-CV/TMLS ngày
03/01/2023, Công ty S xác nhận Công ty đã nhận thế chấp 431.969 cổ phần
thuộc sở hữu của các nhân cổ đông của Công ty thế chấp để bảo đảm thực
hiện các hợp đồng sản phẩm gỗ đối với Công ty L, cụ thể: Ông Đinh Văn Th1
thế chấp 132.300 cổ phn (trong đó 100.000 c phn nhận chuyn nợng ca bà
Nguyễn Thị H2 2.300 cổ phần và nhận chuyển nng của Đinh Hồng V); bà
Nguyễn Thu H2 thế chp 54.500 cổ phn; bà Đinh Kim A thế chấp 3.300 cổ phn;
8
bà Đinh Kim Y thế chấp 19.800 cổ phần; ông Lâm Phi Kh thế chấp 97.000 c phần;
ông Đặng Hng T thế chấp 125.069 cổ phần.
[6] Ông Lâm Phi Kh, ông Đặng Hoàng T cho rằng họ giao số cổ phần
thuộc sở hữu của mình cho Công ty S tại thời điểm đó Công ty S chủ
trương cho phép các cổ đông (gọi hộ khoán) ttìm nguồn hàng đưa về cho
nguyên đơn kinh doanh; trường hợp hộ khoán không tiền thanh toán cho đối
tác thì sẽ hợp đồng vay tiền với Công ty S thế chấp bằng tài sản, cổ phần
thuộc sở hữu của mình cho Công ty S; bà H2, bà Kim A trình bày chỉ ủy quyền
cho ông Th1 sử dụng cổ phần của họ nhằm mục đích nhân, không liên quan
đến việc bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của Công ty L; bà Y cho rằng không
thế chấp, không ủy quyền cho ông Th1 thế chấp tài sản của bà nên Tòa án cấp sơ
thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm quyết định trường hợp Công ty L không trả được
nợ, Công ty S có quyền đề nghị Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý
tài sản bảo đảm là số cổ phần ca các ông bà là không đúng.
[7] Xét thấy, theo quy định của Điều 343 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì
việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản. Hvụ án thể hiện việc thế
chấp tài sản của các ông bà nêu trên chỉ được thể hiện bằng Biên bản giao nhận
hồ tài sản thế chấp”, cụ thể: Tại Biên bản giao nhận hồ tài sản thế chấp
ngày 08/3/2016 giữa ông Lâm Phi Kh Công ty S; Biên bản giao nhận hồ
tài sản thế chấp ngày 08/3 (không đề năm) giữa ông Đặng Hoàng T với Công ty
S thể hiện ông Kh thế chấp 97.000 cổ phần, ông T thế chấp 125.069 cổ phần cho
Công ty S để vay kinh doanh các sản phẩm về gỗ, thực hiện các hợp đồng kinh
doanh, đảm bảo cho các nghĩa vụ kinh doanh; không thể hiện ông T, ông Kh thế
chấp để bảo đảm cho nghĩa vụ của Công ty L theo các Hợp đồng mua bán
giữa Công ty S và Công ty L.
[8] Tại các Giấy y quyền ngày 01/10/2015 thể hiện Đinh Kim A s
hữu 3.300 cổ phần, bà Nguyễn Thu H2 sở hữu 154.500 cổ phần (ngày 23/6/2016
H2 chuyển nhượng cho ông Th1 100.000 cổ phần) ủy quyền cho ông Đinh
Văn Th1 được toàn quyền sử dụng số cổ phần của hai . Tại Biên bản giao
nhận hồ tài sản thế chấp” ngày 05/10/2015, thể hiện ông Th1 thế chấp
209.900 cổ phần của 05 cổ đông ông Đinh Văn Th1, Nguyễn Thị H2,
Đinh Hồng V, Đinh Kim Y, Đinh Kim A để đảm bảo khoản vốn kinh
doanh các nghĩa vkinh doanh đối với Công ty S nhưng không thể hiện bên
được bảo đảm ai (bảo đảm cho nghĩa vụ của tổ chức, nhân nào đối với
Công ty S) đồng thời cũng không thể hiện phạm vi, nghĩa vụ được bảo đảm của
số cổ phần thế chấp. Mặt khác, ông Th1 thế chấp 19.800 cổ phần thuộc sở hữu
của bà Đinh Kim Y cho Công ty S trong khi hồ sơ vụ án không thể hiệnY
ủy quyền cho ông Th1 sử dụng, định đoạt số cổ phần ca bà Y.
9
[9] a án cấp thẩm, a án cấp phúc thẩm quyết định trường hợp Công
ty L không trả được nợ, Công ty S quyền yêu cầu xử lý tài sản cổ phần của
Y trong khi chưa có căn cứ xác định bà Y ủy quyền cho ông Th1 thế chấp cổ phần
thuộc sở hữu của Y xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của Y. Tòa
án cấp sơ thẩm Tòa án cấp phúc thẩm cũng chưa xác minh, làm rõ mục đích
H2, bà Kim A ủy quyền cho ông Th1 sử dụng số cổ phần thuộc sở hữu của các bà
để làm ; việc ông T, ông Kh thế chấp số cổ phần của họ cho ng ty S để vay
kinh doanh c sản phẩm gỗ như thế o, thực hiện các hợp đồng kinh doanh,
bảo đảm cho c nghĩa vkinh doanh gì, từ đó xác định phạm vi, nghĩa vụ bảo đảm
của từng i sản thế chấp nhưng đã quyết định ng ty S quyền yêu cầu phát
mại c tài sản thế chấp cổ phần của ông Th1, ông Kh, ông T, H2, bà Kim A
trong trường hợp Công ty L không trả được n ca đ svững chắc.
[10] Tại đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm ngày
15/01/2024, Y trình bày thời điểm Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn ra Thông báo về việc thụ bổ sung số 01/2022/TB-TLVA ngày
28/11/2022 xác định Y tham gia tố tụng với cách người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án thì bà Y đã xuất cảnh sang Canada (có hộ chiếu
thị thực gửi kèm theo). Hồ sơ vụ án thể hiện Tòa án cấp thẩm Tòa án
cấp phúc thẩm thực hiện thông báo các văn bản tố tụng cho bà Y thông qua dịch
vụ bưu chính gửi đến địa chỉ số 99 đường H, phường P, quận H, thành phố
Nội, không chữ xác nhận của người nhận nhưng không tiến hành lập biên
bản về việc giao nhận văn bản tố tụng hoặc niêm yết công khai theo quy định tại
Điều 175, Điều 177, Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự chưa tống đạt hợp lệ
cho Đinh Kim Y để Y thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.
[11] Từ những phân tích nêu trên, xét thấy cần hủy Bản án kinh doanh,
thương mại thẩm số 02/2023/KDTM-ST ngày 24/5/2023 của Tòa án nn
dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn Bản án kinh doanh, thương mại phúc
thẩm số 08/2023/KDTM-PT ngày 11/9/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn
để giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 337, khoản 3 Điều 343, Điều 345 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015;
1. Chấp nhn Quyết định kháng ngh giám đốc thẩm số 07/2024/KN-DS
ngày 21/11/2024 của Chánh án a án nhânn cấp cao tại Hà Nội.
10
2. Hủy Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 08/2023/KDTM-PT
ngày 11/9/2023 của Tòa án nhân n tỉnh Lạng Sơn Bản án kinh doanh, thương
mại thẩm số 02/2023/KDTM-ST ngày 24/5/2023 của a án nhân n huyện
Hữu ng, tỉnh Lạng n về vụ án Tranh chấp Hợp đồng kinh tế đối với điều
khoản thanh toán yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm nghĩa vụ thanh tn
của hợp đồnggiữa nguyên đơn Công ty Cổ phần Thương mại S với bị đơn
ng ty Trách nhiệm hữu hạn L và 09 người có quyền lợi, nghĩa vliên quan khác.
3. Giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Hữu ng, tỉnh Lạng Sơn
giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.
4. Quyết định giám đốc thẩm hiệu lực pháp luật ktừ ngày Hội đồng
giám đốc thẩm ra quyết định.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- TAND huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
(02 bản kèm theo hồ sơ);
- Chi cục THADS huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu: P.HCTP-VP, P.GĐKTII, HSGĐT.
PHÓ CHÁNH ÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Chu Thành Quang
Tải về
Quyết định số 02/2025/QĐGĐT-KDTM Quyết định số 02/2025/QĐGĐT-KDTM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 02/2025/QĐGĐT-KDTM Quyết định số 02/2025/QĐGĐT-KDTM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất