Quyết định số 53/2025/QĐST-KDTM ngày 18/04/2025 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 53/2025/QĐST-KDTM
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 53/2025/QĐST-KDTM
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 53/2025/QĐST-KDTM
Tên Quyết định: | Quyết định số 53/2025/QĐST-KDTM ngày 18/04/2025 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 53/2025/QĐST-KDTM |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 18/04/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 53/2025/KDTM-ST
Ngày: 18-4-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Mỹ Kiều.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Bảo Lâm
2. Bà Huỳnh Thị Quỳnh Hoa
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Hoàng Phi Yến – Thư ký Tòa án nhân dân
quận Tân Bình – Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Phan Thị Ngọc Mỹ – Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 4 năm 2025 tại Tòa án nhân dân quận Tân Bình xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 112/2024/TLST-KDTM ngày 18 tháng 6 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 106/2025/QĐXXST-KDTM ngày 10 tháng 3 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 81/2025/QĐST-KDTM ngày 28 tháng 3 năm 2025 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Bê tông Y; Địa chỉ: Lô CN 2, KCN S,
phường P, thành phố M, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Võ Văn Quang; Địa
chỉ: 34 đường D, phường T, thành phố Đ, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Công ty TNHH MTV V; Địa chỉ: Trụ sở: 182 đường H, Phường
A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đoàn Quốc Bảo, sinh năm 1979; Địa
chỉ: 1.23 Lô A Chung cư C, Phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 22/5/2024 của Công ty Cổ phần Bê tông Y và
trong quá trình tố tụng, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn – ông Võ
Văn Quang trình bày:
Ngày 15/01/2022, Công ty Cổ phần Bê tông Y (Sau đây gọi tắt là Công ty Y)
và Công ty TNHH MTV V (Sau đây gọi tắt là Công ty V) có ký kết hợp đồng
056/2022/HĐBT/YMK-VEC để cung cấp bê tông thương phẩm phục vụ cho các
công trình “Nhà máy công ty Nanshing Seiki (Việt Nam) Giai đoạn 2” tại địa điểm
Lô B-1E-CN, khu công nghiệp Mỹ Phước 3, phường Mỹ Phước, thị xã Bến Cát,
tỉnh Bình Dương”.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty Y đã thực hiện theo các yêu cầu từ
Công ty V đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, đầy đủ số lượng. Công ty V có trách
nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền hàng đã mua theo điều khoản thanh toán trong
hợp đồng cho Công ty Y. Tạm tính đến ngày 22/5/2024, số tiền Công ty V còn nợ
Công ty Y là 394.570.827 đồng. Ngày 31/12/2023, Công ty V có ký Thư xác nhận
công nợ xác nhận còn nợ Công ty Y số tiền 394.570.827 đồng. Ngày 24/01/2024,
Công ty V có gửi công văn xin gia hạn thanh toán, thời gian chậm nhất trước ngày
15/4/2024. Tuy nhiên, quá thời hạn trên dù Công ty Y đã nhiều lần liên hệ làm
việc nhưng không nhận được hợp tác từ Công ty V.
Ngày 23/5/2024, Công ty Y khởi kiện, yêu cầu Công ty V thanh toán một lần
số tiền 428.421.298 đồng, trong đó nợ gốc là 394.570.827 đồng và tiền lãi chậm
trả tạm tính đến ngày 22/5/2024 là 33.850.471 đồng. Công ty V còn phải tiếp tục
trả lãi từ ngày 23/5/2024 cho đến khi thanh toán hết nợ.
Bị đơn Công ty V mặc dù đã được Tòa án tống đạt, thông báo hợp lệ về
thời gian cung cấp lời khai, tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ nhưng đều vắng mặt không có lý do và cũng không có
bất cứ ý kiến gì về vụ án.
Tại phiên tòa, ông Võ Văn Quang là người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn trình bày: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toa
́
n một lần ngay khi
bản án có hiệu lực pháp luật số tiền 430.871.343 đồng (trong đó nợ gốc là
394.570.827 đồng và tiền lãi chậm trả tạm tính đến ngày 18/4/2025 là 36.300.516
đồng theo mức lãi suất là 9%/năm (tương đương 0,75%/tháng). Bị đơn còn phải
tiếp tục trả lãi từ ngày 19/4/2025 cho đến khi thanh toán hết nợ.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý do.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu:
- Về pháp luật tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của Hội đồng xét xử là
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án thụ lý vụ án đúng thẩm quyền,
xác định đúng tư cách của những người tham gia tố tụng, quan hệ pháp luật tranh
chấp. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Về thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án có
vi phạm Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
- Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm như: nguyên tắc xét xử, thành phần
Hội đồng xét xử, sự có mặt của các thành viên Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa,
sự có mặt của những người tham gia tố tụng tại phiên tòa.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của Công ty Y buộc Công ty V thanh toán số tiền nợ còn thiếu là 394.570.827
đồng và tiền lãi chậm thanh toán tính từ ngày 15/4/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm
theo mức lãi suất 9%/năm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào lời trình bày và tranh luận của các bên đương sự tại phiên tòa, ý
kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về pháp luật tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết: Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 35,
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn có trụ sở tại số 182 Phường A,
quận B, Thành phố Hồ Chí Minh; do đó nguyên đơn nộp đơn khởi kiện tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hóa với bị đơn tại Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành
phố Hồ Chí Minh là phù hợp quy định của pháp luật về thẩm quyền.
- Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: Xét thấy trong quá trình giải
quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập, thông báo thông tin hợp lệ cho bị đơn để trình
bày ý kiến, tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và tham gia phiên toà xét xử vụ án nhưng bị đơn vắng mặt không có lý
do và cũng không có bất cứ ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng
như thời hiệu giải quyết vụ án. Do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 207, khoản 2 Điều
227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng
mặt bị đơn.
[2] Về pháp luật nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu của Công ty Y về việc yêu cầu Công ty V trả số tiền còn
nợ là 394.570.827 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ Hợp đồng số 056.2022.HĐBT/YMK-VEC ngày 15/02/2022 giữa
Công ty Y và Công ty V có nội dung cung cấp bê tông thương phẩm phục vụ cho
công trình “Nhà máy công ty Nanshing Seiki (Việt Nam) Giai đoạn 2” tại địa
điểm Lô B-1E-CN, khu công nghiệp Mỹ Phước 3, phường Mỹ Phước, thị xã Bến
Cát, tỉnh Bình Dương”. Nội dung các bên thỏa thuận tại hợp đồng phù hợp với
quy định của pháp luật.
Theo bảng chi tiết công nợ bê tông Yamaken – VEC có chữ ký xác nhận
của đại diện Công ty Y và Công ty V ký ngày 31/12/2023 thể hiện Công ty V còn
nợ Công ty Y số tiền là 394.570.827 đồng.
Tại Công văn số 2401/2024/CV-VEC ngày 24/01/2024 của Công ty V có
nội dung xin gia hạn thanh toán và cam kết thanh toán trước ngày 15/4/2024.
4
Như vậy, Hội đồng xét xử đủ cơ sở xác định, Công ty V còn nợ Công ty Y
số tiền là 394.570.827 đồng. Tuy nhiên, đến nay Công ty V vẫn chưa thực hiện
việc thanh toán số tiền trên là vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng và quy
định tại Điều 50, 55 Luật Thương mại. Do đó, Công ty Y yêu cầu của Công ty V
trả số tiền gốc còn thiếu 394.570.827 đồng là có cơ sở chấp nhận.
[2.2] Công ty Y yêu cầu Công ty V trả tiền lãi chậm thanh toán tính trên số
tiền gốc 394.570.827 đồng theo mức lãi suất 9%/năm từ ngày 15/4/2024 đến ngày
18/4/2025 là 36.300.516 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ Công văn số 2401/2024/CV-VEC ngày 24/01/2024 của Công ty V,
phía bị đơn xin gia hạn thanh toán và cam kết thanh toán đủ số tiền nợ trước ngày
15/4/2024. Tuy nhiên, theo xác nhận của nguyên đơn sau ngày 15/4/2024, Công
ty V không thanh toán thêm cho Công ty Y bất cứ khoản nào. Căn cứ Điều 306
Luật Thương mại năm năm 2005, Công ty V phải có trách nhiệm trả tiền lãi do
chậm nghĩa vụ thanh toán. Công ty Y yêu cầu tính lãi từ ngày 15/4/2024 là phù
hợp.
Căn cứ thỏa thuận tại Điều 4 Hợp đồng trên “Lãi suất quá hạn thanh toán
được tính theo lãi suất vay ngắn hạn của Ngân hàng Vietcombank tại thời điểm
thanh toán và thời gian quá hạn thanh toán không quá 05 ngày kể từ ngày đến hạn
thanh toán”. Đối chiếu mức lãi suất tại Công văn số 671/CV.TSN-KT ngày
03/01/2025 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Tân Sơn
Nhất, mức lãi suất 9%/năm mà Công ty Y yêu cầu là phù hợp với quy định pháp
luật nên Hội đồng xét xử xét chấp nhận.
[2.3] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu
của Công ty Y về việc yêu cầu Công ty V trả số tiền còn nợ là 394.570.827 đồng
và tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo mức lãi suất là 9%/năm từ
ngày 15/4/2024 đến ngày 18/4/2025 là 36.300.516 đồng, tổng cộng là
430.871.343 đồng.
Công ty V còn phải tiếp tục trả lãi từ ngày 19/4/2025 cho đến khi thanh toán
hết nợ.
Về thời hạn thanh toán: Bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã lâu, nguyên
đơn đề nghi
̣
thanh toa
́
n một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật là không
trái luật nên chấp nhận.
[2.5] Về ý kiến của Viện Kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ
Chí Minh phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[2.6] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016, Công
VEC phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về kinh doanh thương
mại là 12.543.567 đồng. Hoàn lại cho Công ty Y tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:

5
- Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 227, Điều 228, khoản 3 Điều 144, Điều 147, Điều 271, Điều 273, Điều
278, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 24, 50, 55, 306 Luật Thương mại;
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,
- Căn cứ vào Điều 26 Luâ
̣
t Thi ha
̀
nh a
́
n dân sư
̣
;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Công ty Cổ phần Bê tông Y:
Công ty TNHH MTV V phải trả cho Công ty Cổ phần Bê tông Y số tiền
430.871.343 (Bốn trăm ba mươi triệu tám trăm bảy mươi mốt nghìn ba trăm bốn
mươi ba) đồng, trong đó: tiền gốc là 394.570.827 (Ba trăm chín mươi tư triệu năm
trăm bảy mươi nghìn tám trăm hai mươi bảy) đồng và tiền lãi tính từ ngày
15/4/2024 đến ngày 18/4/2025 là 36.300.516 (Ba mươi sáu triệu ba trăm nghìn
năm trăm mười sáu) đồng ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Tiền lãi được tiếp tục tính từ ngày 19/4/2025 theo mức lãi suất 9%/năm cho đến
khi Công ty TNHH MTV V thi hành án xong khoản nợ.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Công ty TNHH MTV V phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm đối với tranh chấp về kinh doanh thương mại là 21.234.854 (Hai mươi
mốt triệu hai trăm ba mươi bốn nghìn tám trăm năm mươi bốn) đồng.
Hoàn lại cho Công ty Cổ phần Bê tông Y số tiền 10.568.426 (Mười triệu
năm trăm sáu mươi tám nghìn bốn trăm hai mươi sáu) đồng tiền tạm ứng án phí
đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001965 ngày 11/6/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyền kháng cáo:
Công ty Cổ phần Bê tông Y được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án. Công ty TNHH MTV V được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được
quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án; tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HÔ
̣
I ĐÔ
̀
NG XE
́
T XƯ
̉
SƠ THÂ
̉
M
- Tòa án nhân dân TP.HCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- Viện kiểm sát nhân dân Q.Tân Bình;
- Chi cục Thi hành án dân sự Q.Tân Bình;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, hồ sơ
Hoàng Mỹ Kiều
HÔ
̣
I ĐÔ
̀
NG XE
́
T XƯ
̉
SƠ THÂ
̉
M
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN CHỦ TỌA
7
Nguyễn Bảo Lâm Huỳnh Thị Quỳnh Hoa Hoàng Mỹ Kiều
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm