Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 12/03/2025 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 12/03/2025 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mỏ Cày Nam (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 01/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 12/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MỎ CÀY NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẾN TRE
Quyết định số: 01/2025/QĐVDS-ST
Ngày: 12-3-2025
Về việc “Yêu cầu xác định con cho cha”
QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM
Với thành phần phiên họp gồm có:
- Thẩm phán – Chủ trì phiên họp: Bà Đỗ Thúy Hằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Nam: Ông
Nguyễn Hoàng Lanh – Kiểm sát viên.
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp: Bà Nguyễn Thị Thiên
Trang – Cán bộ Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến
Tre.
Ngày 12/3/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến
Tre mở phiên họp công khai để giải quyết việc dân sự đã thụ lý số 491/2024/TLST
– VDS ngày 06/11/2024, về việc: “Yêu cầu xác định con cho cha”, theo Quyết
định mở phiên họp giải quyết việc dân sự số: 491/2025/QĐ – PH ngày 19/02/2025
của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, đối với:
* Người yêu cầu: Anh Lê Minh B, sinh năm 1992. Địa chỉ cư trú: 86/4 ấp T,
xã M, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo uỷ quyền của người yêu cầu:
- Anh Nguyễn Minh K, sinh năm 1981. Địa chỉ cư trú: số 251 ấp T, xã T,
huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
- Anh Nguyễn Ngọc L, sinh năm 1992. Địa chỉ cư trú: số 77, khu phố A, thị
trấn M, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chị Tôn Thị Cẩm L, sinh năm
1982. Địa chỉ cư trú: ấp H, xã Đ, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
Anh K, chị L có mặt.
NỘI DUNG SỰ VIỆC:
* Theo đơn yêu cầu đề ngày 15/10/2024 của anh Lê Minh B, lời trình bày tại
bản tự khai và tại phiên họp của người đại diện theo ủy quyền là anh Nguyễn Minh
K có nội dung:
2
Anh Lê Minh B yêu cầu Toà án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam xác định anh
là cha ruột của cháu Tôn Thị Tuyết P, sinh ngày 05/02/2015, địa chỉ cư trú: ấp H,
xã Đ, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
Lý do: Trước năm 2015, anh có quen 01 người phụ nữ tên V tại quán cà phê
(không rõ họ tên, năm sinh, địa chỉ cụ thể). Hai bên có gặp gỡ vài lần và có quan
hệ với nhau. Sau đó, chị V đi làm xa nên không còn liên lạc, cũng không rõ tung
tích hiện nay. Đến đầu năm 2020, anh B gặp lại người bạn thì biết được thông tin
chị V mang thai. Sau khi chị V sinh thì cho con cho chị Tôn Thị Cẩm L nuôi. Ngày
28/12/2015, chị L đã hoàn tất thủ tục nhận nuôi con nuôi và được Uỷ ban nhân dân
xã Đ, huyện Mỏ Cày Nam cấp Giấy chứng nhận nuôi con nuôi số 03/GCNNCN,
quyển số 01/2015 đối với cháu Tôn Thị Tuyết P. Anh B có liên hệ chị L để tiến
hành thủ tục giám định AND, kết quả giám định AND ngày 09/12/2021 của Trung
tâm công nghệ di truyền Việt Nam kết luận mẫu AND ký hiệu Lê Minh B và mẫu
AND ký hiệu Tôn Thị Tuyết P có quan hệ huyết thống Cha – con, với tần suất
99,9999954%.
Nay anh B yêu cầu xác định anh là cha ruột của cháu P. Không còn yêu cầu
nào khác.
- Chị Tôn Thị Tuyết L trình bày trong quá trình tố tụng và tại phiên họp:
Trước đây chị ở trọ gần phòng trọ của anh B và mẹ cháu P tên V. Sau đó anh
B bỏ đi làm, ít khi tới lui. Khi chị V sinh xong thì về ở phòng trọ với chị vài ngày,
sau đó thì bỏ đi luôn, không rõ đi đâu, để lại cháu P cho chị nuôi. Chị có trình báo
chính quyền địa phương và thông báo tìm người thân cho cháu P nhưng không có
tin tức. Vài tháng sau thì chị làm thủ tục nhận con nuôi cho đến nay.
Về kết quả giám định AND giữa anh B và cháu P, chị đồng ý. Nay anh B đề
nghị xác nhận cháu P là con ruột của anh, chị cũng đồng ý. Không có yêu cầu
khác.
* Tại phiên họp Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ
Cày Nam đề nghị:
Đề nghị Tòa án áp dụng Điều 89, 91 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014,
chấp nhận yêu cầu của anh Lê Minh B về việc xác định cháu Tôn Thị Tuyết P, sinh
ngày 05/02/2015 là con ruột của anh Lê Minh B.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, đủ căn cứ nhận định:
Căn cứ vào đơn yêu cầu của anh Lê Minh B, xác định đây là việc dân sự
“Yêu cầu xác định con cho cha”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Mỏ Cày Nam theo quy định tại khoản 10 Điều 29, điểm a khoản 2 Điều 35
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
3
Xét yêu cầu của anh Lê Minh B về việc yêu cầu Toà án xác định anh là cha
ruột của cháu Tôn Thị Tuyết P, sinh ngày 05/02/2015 thấy rằng: Căn cứ vào
“Phiếu kết quả giám định AND” ngày 09/12/2021 của Trung tâm công nghệ di
truyền Việt Nam kết luận mẫu AND ký hiệu Lê Minh B và mẫu AND ký hiệu Tôn
Thị Tuyết P có quan hệ huyết thống Cha – con, với tần suất 99,9999954%. Trong
quá trình tố tụng và tại phiên họp, chị Tôn Thị Cẩm L là mẹ nuôi của cháu Tôn Thị
Tuyết P cũng đồng ý kết quả giám định AND và đồng ý việc anh Lê Minh B đề
nghị xác nhận cháu Tôn Thị Tuyết P là con ruột của anh. Đối chiếu với quy định
tại Điều 89, 91, 101 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đã có đủ căn cứ xác định
yêu cầu của anh Lê Minh B về việc yêu cầu Toà án xác định cháu Tôn Thị Tuyết
P, sinh ngày 05/02/2015 là con ruột của anh là có căn cứ, được chấp nhận.
Đối với việc chị L thực hiện các thủ tục nhận nuôi con nuôi và khai sinh cho
cháu Tôn Thị Tuyết P đã thực hiện theo quy định; về các nội dung liên quan đến
cải chính hộ tịch, nếu anh B, chị L có yêu cầu sẽ thuộc thẩm quyền xem xét, giải
quyết của cơ quan quản lý hộ tịch.
Không còn yêu cầu nào khác nên không xem xét.
Xét đề nghị của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định
trên nên chấp nhận.
Lệ phí giải quyết việc dân sự, anh Lê Minh B phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 10 Điều 29, điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015;
Căn cứ vào Điều 89, 91, 101 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu của anh Lê Minh B về việc yêu cầu Toà án nhân dân
huyện Mỏ Cày Nam xác định con cho cha.
Cụ thể:
1. Xác định cháu Tôn Thị Tuyết P, sinh ngày 05/02/2015, địa chỉ cư trú: ấp
H, xã Đ, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre là con ruột của anh Lê Minh B, sinh
năm 1992, địa chỉ cư trú: ấp T, xã M, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Không còn yêu cầu nào khác, không xem xét.
2. Lệ phí giải quyết việc dân sự: 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), anh Lê
Minh B phải nộp nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng lệ phí 300.000 đồng tại
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004877 ngày 05/11/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre nên không phải nộp
thêm.

4
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng
cáo quyết định trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày ban hành quyết định để
yêu cầu Tòa án cấp trên giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Viện kiểm sát có
quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự này theo quy định của pháp
luật.
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ trì phiên họp
- TAND tỉnh Bến Tre;
- VKSND huyện Mỏ Cày Nam;
- THADS huyện Mỏ Cày Nam; Đã ký
- UBND xã Đ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Vp. Đỗ Thúy Hằng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm