Quyết định số 01/2025/QĐGĐT-DS ngày 17/11/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2025/QĐGĐT-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2025/QĐGĐT-DS
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2025/QĐGĐT-DS
| Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2025/QĐGĐT-DS ngày 17/11/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Giám đốc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Đà Nẵng |
| Số hiệu: | 01/2025/QĐGĐT-DS |
| Loại văn bản: | Quyết định |
| Ngày ban hành: | 17/11/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Quyết định giám đốc thẩm trong lĩnh vực ngân hàng |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quyết định giám đốc thẩm
Số: 01/2025/DS-GĐT
Ngày: 17-11-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
gồm có:
11 thành viên tham gia xét xử, do ông Nguyễn Anh Tuấn - Phó Chánh án Tòa án
nhân dân thành phố Đà Nẵng làm chủ tọa phiên tòa.
- Thư ký phiên tòa: ông Nguyễn Vũ Thắng - Thẩm tra viên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
ông Nguyễn Văn Chiến - Phó Viện trưởng và bà Lương Thị Chung - Kiểm sát viên.
Ngày 17/11/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng mở phiên
tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án dân sự “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần P2 (O). Địa chỉ trụ sở: số D
và số D đường L, phường S, Tp ..
Người đại diện theo pháp luật: ông Trịnh Văn T - Chủ tịch HĐQT.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Trần Tấn T1 - Giám đốc P3 (theo Văn bản
ủy quyền số 15/2024/UQ - CT.HĐQT ngày 06/5/2024) và ông Nguyễn Xuân N -
Chuyên viên cao cấp xử lý nợ; cùng địa chỉ liên lạc: số B đường N, phường H,
thành phố Đà Nẵng (theo giấy ủy quyền số 78/2024/UQ-OCB ngày 15/7/2024).
2. Bị đơn: bà Nguyễn Thị Nguyệt T2, sinh năm 1987; địa chỉ cư trú: căn hộ S,
tầng H, đơn nguyên N, chung cư P, tổ H, phường A, thành phố Đà Nẵng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Ngân hàng thương mại cổ phần P2 (sau đây viết tắt là Ngân hàng O) và bà
Nguyễn Thị Nguyệt T2 đã ký kết 02 Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ để
vay vốn, cụ thể như sau:
2
1. Hợp đồng tín dụng số 0374/2021/HĐTD-OCB-CN ngày 13/08/2021 và Khế
ước nhận nợ số 0374/2021/KUNN-OCB-CN ngày 13/08/2021:
+ Số tiền vay: 1.880.000.000 đồng;
+ Mục đích vay: vay bù đắp mua BDS;
+ Thời hạn vay: 240 tháng;
+ Lãi suất vay: trong 03 tháng đầu: lãi suất vay 11%/năm. Từ tháng thứ 04 trở
đi: áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh định kỳ 06 tháng/lần, kỳ điều chỉnh lãi đầu
tiên vào ngày 13/11/2021 theo công thức lãi suất như sau: lãi suất cho vay (điều
chỉnh) = lãi suất cơ sở (1) + liên độ lãi suất (2). Trong đó: lãi suất cơ sở (1): là lãi
suất cơ sở kỳ hạn 13 tháng theo biểu lãi suất được Ngân hàng O ban hành từng
thời kỳ. Biên độ lãi suất: tối thiểu 4,5%/năm;
+ Lãi suất quá hạn: bằng 150 % lãi suất vay trong hạn.
2. Hợp đồng tín dụng số 0019/2023/HĐTD-OCB-CN ngày 16/01/2023 và Khế
ước nhận nợ số 0019.01/2023/KUNN-OCB-CN ngày 16/01/2023:
+ Số tiền vay: 150.000.000 đồng;
+ Mục đích vay: vay tiêu dùng;
+ Thời hạn vay: 120 tháng;
+ Lãi suất vay: trong 03 tháng đầu: lãi suất vay 16%/năm. Từ tháng thứ 04 trở
đi: áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh định kỳ 06 tháng/lần, kỳ điều chỉnh lãi đầu
tiên vào ngày 16/04/2023 theo công thức lãi suất như sau: lãi suất cho vay (điều
chỉnh) = lãi suất tham chiếu (1) + biên độ tối thiểu (2). Trong đó: lãi suất tham
chiếu (1): là lãi suất cơ sở kỳ hạn 13 tháng theo biểu lãi suất được Ngân hàng O
ban hành từng thời kỳ. Biên độ tối thiểu: tối thiểu 4,8%/năm;
+ Lãi suất quá hạn: bằng 150% lãi suất vay trong hạn.
* Tài sản bảo đảm cho các khoản vay trên là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở tại thửa đất số 16, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: tổ E B, phường C, quận T, Tp .
(cũ) đã được U cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở số 3402052474 số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 60270
ngày 20/08/2002, cập nhật thay đổi lần cuối ngày 28/07/2021 theo Hợp đồng thế
chấp số 0374/2021/BĐ ngày 13/08/2021, số 0374/2021/BD-SDBS-01 ngày
16/01/2023 được ký kết giữa Ngân hàng O với bà T2.
Quá trình thực hiện 02 hợp đồng tín dụng nêu trên, bà T2 đã vi phạm nghĩa
vụ trả nợ, mặc dù Ngân hàng O đã nhiều lần nhắc nợ đến hạn thanh toán nhưng
đến nay bà T2 vẫn không thanh toán nợ vay cho Ngân hàng OCB nên Ngân hàng
O khởi kiện, đề nghị Tòa án giải quyết:
- Buộc bà Nguyễn Thị Nguyệt T2 trả cho Ngân hàng O tổng số nợ tạm tính
đến ngày 30/7/2024 là 2.230.645.610 đồng bao gồm: nợ gốc 1.869.250.000 đồng,
nợ lãi 361.395.610 đồng và tiền lãi, phát sinh theo các hợp đồng tín dụng đã ký
kết từ ngày 31/07/2024 cho đến khi bà T2 hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vay cho
3
Ngân hàng O. Thanh toán một lần toàn bộ số tiền ngay khi Q định/Bản án của Tòa
án có hiệu lực pháp luật;
- Nếu bà Nguyễn Thị Nguyệt T2 không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ nêu trên thì Ngân hàng OCB được quyền yêu cầu Cơ
quan thi hành án có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế kể cả việc kê
biên, phát mãi, xử lý tài sản bảo đảm đã thế chấp để thu hồi toàn bộ khoản nợ cho
Ngân hàng OCB theo quy định của pháp luật.
* Bà Nguyễn Thị Nguyệt T2 xác nhận có vay vốn tại Ngân hàng O theo các
Hợp đồng tín dụng, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, mục đích vay và tài sản thế
chấp như đại diện Ngân hàng O trình bày ở phần trên; do điều kiện kinh tế hiện
tại khó khăn nên xin gia hạn đến ngày 30/8/2024 sẽ thanh toán toàn bộ khoản nợ
gốc và lãi như Ngân hàng yêu cầu.
* Tại “Biên bản hòa giải thành” ngày 30/7/2024, đại diện theo ủy quyền của
Ngân hàng O và bà Nguyễn Thị Nguyệt T2 đã thống nhất thỏa thuận những nội
dung sau:
“1. Bà Nguyễn Thị Nguyệt T2 có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng P2 số tiền tính
đến ngày 30/07/2024 là 2.230.645.610 đồng, trong đó Nợ gốc là 1.869.250.000
đồng, nợ lãi là 361.395.610 đồng (nợ lãi trong hạn 340.342.160 đồng; lãi quá
hạn: 21.053.504 đồng)
2. Thời gian trả số tiền cụ thể: Bà Nguyễn Thị Nguyệt T2 cam kết thanh toán
toàn bộ khoản nợ gốc và lãi trên cho Ngân hàng vào ngày 30/08/2024.
3. Bà Nguyễn Thị Nguyệt T2 phải có nghĩa vụ tiếp tục trả lãi phát sinh từ ngày
31/7/2024 theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 0374/2021/HĐTD-OCB-CN
ngày 13/08/2021, 0019/2023/HĐTD-OCB-CN ngày 16/01/2023 đã ký cho đến khi
trả hết nợ cho Ngân hàng TMCP P2.
4. Ngân hàng TMCP P2 có nghĩa vụ hoàn trả lại cho bà Nguyễn Thị Nguyệt
T2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số: 3402052474 số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
60270 do U cấp ngày 20/08/2002 cập nhật thay đổi lần cuối ngày 28/07/2021 sau
khi bà Nguyễn Thị Nguyệt T2 thanh toán xong toàn bộ khoản nợ cho Ngân hàng.
5. Trường hợp bà Nguyễn Thị Nguyệt T2 không trả nợ thì tài sản thế chấp sau
được xử lý theo Điều 299, 303, 323 Bộ luật Dân sự 2015:
+ Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở là 02 căn nhà một tầng và gác lửng
có kết cấu tường xây gạch trát vữa sơn vôi, lửng đúc, mái tôn nền gạch men tổng
diện tích sàn xây dựng khoảng 100 m², diện tích sàn xây dựng được công nhận là
47,2 m², tứ cận của nhà và đất: Phía Bắc giáp với đường K Đ, phía Nam giáp với
nhà dân, phía Đông giáp với nhà dân, phía Tây giáp với nhà dân, tọa lạc tại thửa
đất số 16, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: K Đ, tổ E B, phường C, quận T, Tp . (cũ) theo
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3402052474 số
vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 60270 do U cấp ngày
20/08/2002 cập nhật thay đổi lần cuối ngày 28/07/2021.
…”.
4
Ngày 07/8/2024, Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng (cũ) ban
hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 53/2024/QĐST-
DS với nội dung các đương sự đã thỏa thuận tại biên bản hòa giải thành nêu trên.
Tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 02/QĐ-VKS-DS ngày
15/10/2025, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng đề nghị Ủy
ban Thẩm phán Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử theo thủ tục giám đốc
thẩm hủy Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nêu trên; giao hồ
sơ vụ án cho Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng để giải quyết vấn đề dân
sự trong cùng hồ sơ vụ án hình sự với lý do:
“…Quyền sử dụng đất thửa đất số 16 và quyền sở hữu ngôi nhà trên thửa đất
số 16, tờ bản đồ số 12, địa chỉ: K Đ, tổ E B, phường C, quận T, thành phố Đà
Nẵng là tài sản do Lê Đức P phạm tội mà có nên nhà đất bị cấm giao dịch theo
quy định tại Điều 123 BLDS. Theo đó, các giao dịch liên quan đến nhà đất trên
đều vô hiệu do không đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
(Điều 117 BLDS). Vì thế, giao dịch nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất của bà Nguyễn Thị Nguyệt T2 là vô hiệu nên Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giữa bà Nguyễn Thị Nguyệt
T2 và Ngân hàng C1 - Chi nhánh T5 - Phòng G cũng vô hiệu…”.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng đề nghị
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng, hủy Quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 53/2024/QĐST-DS ngày 07/8/2024
của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng (cũ), giao hồ sơ vụ án cho
Tòa án nhân dân Khu vực 3 - Đà Nẵng để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Theo các tài liệu, chứng cứ do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành
phố Đ và Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng thu thập được, thể hiện: Lê
Đức P là cán bộ tín dụng làm việc tại Ngân hàng S - Chi nhánh L, Đà Nẵng nên
quen biết với khách hàng là bà Nguyễn Thị X. Đầu tháng 3/2019, P nói bà X cho
P mượn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà số 3402052474
do UBND thành phố U (cũ) cấp ngày 20/8/2002 tại thửa đất số 16 tờ bản đồ số
12, địa chỉ số A đường Đ, thành phố Đà Nẵng để thế chấp vay vốn với hạn mức
cao hơn, P dùng một phần vốn vay để trả phần tiền bà X đã vay trước đó, phần
còn lại P sử dụng để kinh doanh. Pháp có trách nhiệm trả tiền toàn bộ tiền lãi đối
với khoản vay mới, bà X chỉ phải trả tiền gốc phần của bà X còn nợ nên bà X
đồng ý; do đó, Pháp đã tất toán khoản vay của bà X và nhận Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà của bà X. Sau đó, P đã gặp và nói dối với
Võ Anh D là đã nhận chuyển nhượng nhà đất của bà X, nhưng Pháp đang bị nợ
xấu ngân hàng, không đứng tên vay vốn được nên nhờ vợ chồng D đứng tên nhà
đất để thế chấp vay vốn giúp Pháp. Ngày 22/3/2019, tại Văn phòng C2, theo hướng
dẫn của Pháp, bà X làm thủ tục chuyển nhượng nhà đất trên sang cho vợ chồng
D. Đến tháng 9/2020, P không trả được nợ vay nên vợ chồng Võ A Dâng yêu cầu
5
P phải tất toán khoản vay và không giúp Pháp việc đứng tên tài sản nêu trên. Lê
Đức P tiếp tục đến gặp và nhờ Ngô Quốc T3 làm thủ tục nhận chuyển nhượng nhà
đất nêu trên từ vợ chồng Võ Anh D. Pháp cũng nói dối với Toản tài sản này do P
nhận chuyển nhượng, nhưng do đang có nợ xấu ngân hàng, không vay vốn được
nên nhờ T3 đứng tên tài sản để thế chấp vay vốn ngân hàng G1.
[2] Đến khoảng tháng 6/2021, Lê Đức P không có khả năng trả nợ cho Ngân
hàng nên liên hệ với bà Nguyễn Thị Nguyệt T4 để hỏi vay tiền. Pháp nói dối với
bà T4 là Ngô Quốc T3 cần vốn để xây dựng công trình, cần vay số tiền
2.500.000.000 đồng để tất toán khoản vay ngân hàng và làm thủ tục vay lại với
hạn mức cao hơn, bà T4 tin lời Pháp nên đồng ý cho T3 vay tiền. Để đảm bảo
khoản vay, bà T4 yêu cầu phải làm hợp đồng chuyển nhượng nhà và đất cho bà
T4, P nói T3 làm theo yêu cầu của bà T4 (bà T4 hoàn toàn không biết nhà đất này
P mượn của bà X và nhờ T3 đứng tên). Ngày 15/6/2021, tại Văn phòng C3, Ngô
Quốc T3 ký hợp đồng chuyển nhượng nhà đất trên cho bà Nguyễn Thị Nguyệt T2
(bà T4 nhờ em ruột đứng tên giúp). Số tiền 2.500.000.000 đồng nhận của bà T4,
P dùng để tất toán khoản vay của T3 tại ngân hàng và sử dụng vào mục đích cá
nhân. Khi đến hẹn thấy T3 không trả tiền vay, bà T4 yêu cầu trả tiền thì mới biết
T3 chỉ là người đứng tên tài sản để vay tiền giúp Pháp. Sau nhiều lần yêu cầu
Pháp trả tiền không được, ngày 13/8/2021 bà T4 đã nhờ T2 thế chấp tài sản cho
Ngân hàng thương mại cổ phần P2, phòng G để vay số tiền tổng cộng là
2.030.000.000 đồng.
[3] Nhà đất tại số A Đ, phường C, quận T, thành phố Đà Nẵng (nay là phường
T, thành phố Đà Nẵng) là tài sản hợp pháp của bà Nguyễn Thị X cho Lê Đức P
mượn để thế chấp vay vốn Ngân hàng, việc bà X ký Hợp đồng chuyển nhượng
cho vợ chồng Đỗ Anh D1 là để đứng tên vay vốn Ngân hàng giúp cho P, trên thực
tế không phải là chuyển nhượng. Sau đó, vợ chồng Đỗ Anh D1 ký hợp đồng
chuyển nhượng cho Ngô Quốc T3 cũng là để T3 đứng tên vay vốn giúp Pháp,
không phải chuyển nhượng thật. Sau cùng, Ngô Quốc T3 ký hợp đồng chuyển
nhượng cho bà Nguyễn Thị Nguyệt T2 cũng là để Pháp vay tiền của bà Nguyễn
Thị Nguyệt T4 chứ cũng không phải là chuyển nhượng (bà T4 nhờ bà T2 đứng
tên tài sản và nghĩ là T3 vay). Bà Nguyễn Thị Nguyệt T4 biết rõ tài sản nhà, đất
nêu trên không được chuyển nhượng hợp pháp cho bà T2 mà chỉ là Hợp đồng giả
tạo để bảo đảm cho việc vay tiền, nhưng lại nhờ bà T2 thế chấp tài sản không phải
của mình cho Ngân hàng O để vay vốn là không đúng quy định của pháp luật.
[4] Lê Tấn P1 đã bị khởi tố, điều tra về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của
bà Nguyễn Thị X (nhà đất tại số A Đ nêu trên); ngày 24/7/2024, Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an thành phố Đ đã ban hành văn bản số 3940/VP.CQCSĐT (Đ2)
gửi Ngân hàng O - Chi nhánh T5 - Phòng G, thành phố Đà Nẵng đề nghị phối
hợp, tham gia với tư cách người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và đã tiến hành
làm việc với ông Nguyễn Xuân N - Chuyên viên cao cấp xử lý nợ của Ngân hàng
O - Chi nhánh Đ, bà Nguyễn Thị Nguyệt T4 và bà Nguyễn Thị Nguyệt T2 liên
quan đến tài sản bị chiếm đoạt nêu trên. Tuy nhiên, khi Ngân hàng O khởi kiện
yêu cầu bà T2 trả tiền vay và xử lý tài sản đảm bảo các bên đương sự không thông
tin cho Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng (cũ) biết, mà thỏa
6
thuận xử lý tài sản thế chấp nếu bà T2 không trả được nợ dẫn đến Tòa án nhân
dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng (cũ) ban hành Quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự số 53/2024/QĐST-DS ngày 07/8/2024 là không đúng
quy định pháp luật. Nhà và đất tại số A Đ, phường C, quận T, thành phố Đà Nẵng
(nay là phường T, thành phố Đà Nẵng) của bà Nguyễn Thị X phải được giải quyết
trong vụ án hình sự mới đúng pháp luật. Nhưng trong trường hợp này, Tòa án
nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng (cũ) không có lỗi trong việc ban hành
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 53/2024/QĐST-DS ngày
07/8/2024.
[5] Để giải quyết vụ án đúng quy định pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp
của các bên đương sự, cần chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số
02/QĐ-VKS-DS ngày 15/10/2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Đà Nẵng, hủy Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số
53/2024/QĐST - DS ngày 07/8/2024 của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng (cũ), chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân Khu vực 3 - Đà Nẵng để
giải quyết sơ thẩm lại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 337; khoản 3 Điều 343; Điều 345; Điều 348; Điều
349 của Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung theo Luật số 85/2025/QH15 ngày
25/6/2025; căn cứ Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tòa án nhân
dân khu vực;
1. Chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 02/QĐ-VKS-DS ngày
15/10/2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng.
2. Hủy Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số
53/2024/QĐST - DS ngày 07/8/2024 của Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng (cũ) để giải quyết lại theo quy định của pháp luật.
3. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân Khu vực 3 - Đà Nẵng để giải quyết
lại theo thủ tục sơ thẩm.
4. Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám
đốc thẩm ra quyết định./.
Nơi nhận:
- TANDTC (Vụ GĐKT II);
- VKSND thành phố Đà Nẵng;
- TAND Khu vực 3 - Đà Nẵng
(02 bản, kèm hồ sơ vụ án);
- VKSND Khu vực 3 - Đà Nẵng;
- Phòng THADS KV 3 - Đà Nẵng;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu Phòng GĐ, KT, TT&THA (03 bản);
- Lưu VT.
TM. ỦY BAN THẨM PHÁN
PHÓ CHÁNH ÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Nguyễn Anh Tuấn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
2
Ban hành: 12/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
3
Ban hành: 12/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
4
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
5
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
6
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
7
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
8
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
9
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
10
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
11
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
12
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
13
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
14
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
15
Ban hành: 08/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
16
Ban hành: 08/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
17
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
18
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
19
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
20
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm