Bản án số 92/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 92/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 92/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 92/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 92/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 05 5 2025
V/v “Xin ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thúy Dung.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Minh Trọn.
Đoàn Thị Sim.
- Thư ký phiên toà: Đoàn Thị Tú, Tký Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 05 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét
xử thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ số 75/2025/TLST-HNGĐ
ngày 06 tháng 3 năm 2025, về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 67/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2025, giữa:
Nguyên đơn: Ch Phạm Ngc L(Phm ThCà L), sinh năm: 1998 ( mt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Đường C, xã Phú T, huyện Phú T, tỉnh Cà M.
Bị đơn: Anh Lê Trung T, sinh năm: 1995 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Tân Đ, xã Tân H, huyện Phú T, tỉnh Cà M.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án chị
Phạm Ngọc Li là nguyên đơn thể hiện:
Về hôn nhân: Chị anh Trung T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm
2013, không đăng hôn. Đến ngày 24/01/2017 đăng kết hôn ti UBND
xã Tân Hi, huyn Phú Tân, tnh Cà Mau. Quá trình chung sng thời gian đầu hnh
phúc, sau đó một vài năm tanh, ch phát sinh mâu thuẫn nhưng anh, chị t hàn
gắn để lo cho con đến khong gia năm 2022 thì v chng tiếp tc phát sinh mâu
thun, nguyên nhân mâu thun theo ch do anh không quan tâm, chăm sóc v,
con. Anh đi làm thu nhập n định nhưng chỉ đưa tiền cho cha, m rut ca anh
ch không cho m, con ch. Ch đã nhiều lần khuyên anh lo cho gia đình nh ca
v, chồng nhưng anh không chịu nên v, chng c cải thường xuyên, anh còn đánh
ch nhiu ln. Mâu thun gia v, chng cha, m hai bên t chc hòa gii, hàn
gn nhưng không thanh. Anh, ch không n chung sng vi nhau t gia năm
2
2022 cho đến nay. Ch cm thy tình cm v chng không còn nên ch yêu cu Tòa
án cho ch ly hôn vi anh T.
V con chung: Ch Linh xác định: Anh, ch có một ngưi con tên Lê Thiên K,
sinh ngày 28/10/2014, hiện con đang sống với anh T. Khi ly hôn chyêu cầu anh T
được tiếp tục nuôi con, chị L tự nguyện cấp ỡng ni con mỗi tháng 1.500.0000
đồng/tng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung: Chị L xác định không nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về nợ chung người khác nợ lại: Chị L khai vợ chồng không nợ ai
không ai nợ lại anh, chị.
Đối với anh Trung T, trong quá trình Tòa án th giải quyết vụ án, a
án đã tống đạt các n bản tố tụng cho bị đơn anh Lê Trung T đầy đủ, đúng theo quy
định pháp luật thông qua mẹ ruột của anh T nhận thay cam kết giao lại cho anh T
nhưng anh T vẫn vắng mặtkhông có văn bản thể hiện ý kiến, cũng không có đơn
phản tố gửi cho a án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết của a án: Xét đơn khởi
kiện của chị Phạm Ngọc L vviệc xin lyn với anh Trung T thuộcnh vực hôn
nhân gia đình được quy định tại các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân gia đình;
anh Tính bị đơn nơi trú tại p n Điền, n Hải, huyện Phú n, tỉnh
Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Phú n theo quy
định tại Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật ttụng dân sự.
[2] Anh Lê Trung T đã được a án tống đạt hợp lnhiều lần để tham gia
phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải, tham gia phiên tòa xét xử theo
quy định nhưng anh T vẫn vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mt anh T theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Chị Phạm Ngọc L và anh Trung T xác lập quan hệ vợ
chồng, tchức lễ cưới theo phong tục, tập quán, đăng kết hôn với nhau
vào ngày 24/01/2017 tại Ủy ban nhân dân Tân Hải, huyện Phú Tân, tỉnh
Mau, đủ điều kiện kết hôn theo luật định nên hôn nhân được chấp nhận hợp
pháp và được pháp luật công nhận, bảo vệ. Quá trình chung sống anh, chị nhiều
mâu thuẫn. Xét thực tế cuộc sống chung của anh, chị mâu thuẫn là đúng theo
chị Linh thì vợ chồng, anh, chị xảy ra mâu thuẫn thường xuyên trong nhiều năm,
mâu thuẫn đỉnh điểm vào giữa năm 2022 nên anh, chị không còn quan tâm, chăm
sóc, quý trọng nhau. Anh, chị đã cự cải nhiều lần, đánh nhau nhiều lần hiện tại
mỗi người sống một nơi. Trong khoảng thời gian này anh, chị không ai biện
pháp để khắc phục tình trạng mâu thuẫn của vợ, chồng. Bên cạnh đó, chị L
cương quyết ly hôn, nếu không được xem xét chấp nhận cho chị ly hôn thì chị
cũng không đoàn tụ, chung sống với anh Tính được nữa tình cảm vợ, chồng
không còn. Đối với anh T quá trình Tòa án thụ lý vụ án cho đến nay đã mời anh rất
nhiều lần nhưng anh không đến Tòa án, không gửi văn bản trình bày ý kiến. Do đó,
Tòa án căn cứ vào những chứng cứ chL nộp để giải quyết vụ án phù hợp.
vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cuộc sống hôn nhân của anh, chđã lâm vào tình
3
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được nên cần chấp nhận cho chị L được ly hôn với anh T.
[4] Về con chung: Ch Linh xác định: Anh, ch có một người con tên Thn
K, sinh ngày 28/10/2014, hiện con đang sống với anh T. Khi ly hôn chị L yêu cầu
anh Tính được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung.
Xét thấy việc nuôi dạy con là quyền nghĩa vụ của chị L anh T. Giao
con cho chị L hoặc anh T trực tiếp nuôi dạy cần căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt
của con nhưng không phải giao con cho chị L hay anh T nuôi thì người không trực
tiếp nuôi con bị tước đi các quyền chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con. Mặc dù,
chị L khai anh, chị đều có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dạy con nhưng việc anh, chị
ly hôn đã phần nào ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của con nên cần phải
hạn chế đến mức thấp nhất việc ảnh hưởng đời sống bảo đảm được việc học
hành, sự phát triển tốt về thể chất, tinh thần của con. Bên cạnh đó, cháu K đang
sống ổn định với anh T và tại biên bản ghi ý kiến của cháu K thì cháu K muốn tiếp
tục cùng cha khi cha, mẹ ly hôn để tránh sxáo trộn tâm lý, cuộc sống của cháu
nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu K cho anh T trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng là phù hợp.
Đối với nghĩa vụ cấp dưỡng: Quá trình giải quyết chị L tự cấp dưỡng nuôi
cháu Thiên K hàng tháng, mỗi tháng 1.500.000 đồng cho đến khi cháu K đủ
18 tuổi, tự nuôi sống được bản thân nên Hội đồng xét xxét thấy việc tự nguyện
cấp dưỡng của chị L là để đảm bảo nhu cầu, cuộc sống hàng ngày của con là
sở nên chấp nhận.
Về thời gian cấp dưỡng do các đương sự không thỏa thuận nên được tính từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày anh Trung T đơn yêu cầu thi nh án, chị Phạm Ngọc L
không tự nguyện thinh khoản tiền cấp dưỡng nuôi con thì còn phải chịu khoản lãi
phát sinh trên số tiền chậm cấp dưỡng theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật n s năm 2015 tương ứng với thời gian chậm thi nh.
Chị L không trực tiếp nuôi con quyền nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc,
giáo dục con chung không ai được cản trở.
[5] Về tài sản chung: Chị L xác định không nên không yêu cầu Tòa án
xem xét, gii quyết.
[6] Về nợ chung người khác nợ lại: Chị L khai vợ chồng không nợ ai
không ai nợ lại anh, chị.
[7] Án phí dân sự thẩm về hôn nhân gia đình: Nguyên đơn phải chịu
án phí dân sự thẩm trong vụ án ly hôn án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy
định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c o các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 116, 117 ca Lut Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
4
Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Ngọc L về việc xin ly hôn
anh Lê Trung T.
2. Về con chung: Giao cháu Lê Thiên K, sinh ngày 28/10/2014, hiện con
đang ở với anh T cho anh T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng.
Buộc chị Phạm Ngọc L nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
1.500.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi, tnuôi sống được bản thân. Về thời
gian cấp dưỡng, tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày anh Trung T đơn yêu cầu thi nh án, chị Phạm Ngọc L
không tự nguyện thinh khoản tiền cấp dưỡng nuôi con thì còn phải chịu khoản lãi
phát sinh trên số tiền chậm cấp dưỡng theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật n s năm 2015 tương ứng với thời gian chậm thi nh.
Chị Phạm Ngọc L không trực tiếp nuôi các con quyền nghĩa vụ thăm
nom, chăm sóc, giáo dục các con chung không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung: Chị L xác định không có nên không yêu cầua án xem
t, gii quyết.
4. Về nợ chung người khác nợ lại: Chị L khai vchồng không nợ ai
không ai nợ lại anh, chị.
5. Án phí dân sự thẩm về n nhân gia đình, chị Phạm Ngọc L phải
chịu 300.000 đồng. Ngày 06 tháng 3 năm 2025, chị L đã nộp tạm ứng án phí
300.000 đồng theo biên lai số 0003902 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú
Tân được chuyển thu sung quỹ nhà nước.
Về án phí cấp dưỡng nuôi con, ch L phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng, chưa nộp).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Chị L mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Anh T vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- TAND tỉnh; (Đã ký)
- VKSND Tp Cà Mau;
- UBND xã Tân Hải,
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Lê Thúy Dung
Tải về
Bản án số 92/2025/HNGĐ-ST Bản án số 92/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 92/2025/HNGĐ-ST Bản án số 92/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất