Bản án số 88/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 88/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 88/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 88/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 88/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28 4 2025
“V/v Tranh chấp của nam, nữ
chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thúy Dung.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đào Việt Khái.
Ông Nguyễn Văn Hoàng.
- Thư ký phiên toà:Bảo Trân, là TTòa án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau.
Ngày 28 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét
xử thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ số 55/2025/TLST-HNGĐ
ngày 17 tháng 02 năm 2025, về việc xin ly n theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 65/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2025, giữa:
Nguyên đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm: 1988 (Có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Long Đức I, phường Tam Ph, thành phố Biên H, tỉnh
Đồng N.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm: 1989 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Lê N, xã Rạch Ch, huyện Phú T, tỉnh Cà M.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án
Thị H nguyên đơn thể hiện:
Về hôn nhân: ông Nguyn n L xác lập quan hệ vợ chồng o năm
năm 2010, tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán địa phương, không
đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc đến đầu năm 2023
thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do ông, bất đồng
quan điểm, dẫn đến cự cải thường xuyên nên ông, không thtiếp tục chung
sống được nữa. Mâu thuẫn giữa vợ chồng cha, mhai bên tổ chức hòa giải hàn
gắn nhưng không thành. Ông, đã không còn chung sống với nhau tđầu năm
2023 cho đến nay. H cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa
án cho được ly hôn với ông Nguyễn Văn L.
2
Về con chung: H xác định: Ông, bà một người con chung tên Nguyễn
Như Q, sinh ngày 10/6/2012, hiện con đang sống với H. Khi ly hôn bà H yêu
cầu được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Bà H c định nhưng ông, tthỏa thuận không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung người khác nợ lại: H khai vợ chồng ông, không nợ ai
và không ai nợ lại ông, bà.
Đối với ông Nguyn n L, trong quá trình Tòa án thụ giải quyết vụ án,
Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn ông Nguyễn n L đầy đủ, đúng
theo quy định pháp luật nhưng ông Nguyn n L vẫn vắng mặt không văn
bản thể hiện ý kiến, cũng không đơn phản tố gửi cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết của a án: Xét đơn khởi
kiện của Thị H về việc xin ly hôn với ông Nguyễn Văn L thuộc lĩnh vực hôn
nhân gia đình được quy định tại các Điều 14, 53 của Luật hôn nhân gia đình;
ông Lắm là bị đơn có nơi cư trú tại ấp Năm, Rạch Chèo, huyện Phú Tân, tỉnh
Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Phú n theo quy
định tại Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng n sự.
[2] Ông Nguyễn Văn L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần để tham gia
phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải, tham gia phiên tòa xét xử theo
quy định nhưng ông L vẫn vắng mặt không do n Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt ông L theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Thị H ông Nguyễn Văn L tự nguyện chung sống
với nhau như vợ chồng, tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán địa phương.
đủ điều kiện kết hôn nhưng ông, không đăng kết hôn theo quy định.
Do đó, quan hệ hôn nhân của ông, đã vi phạm về đăng kết hôn được quy
định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình, cho nên hôn nhân giữa ông,
không thỏa mãn về mặt hình thức. Nay H yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn
nhân do nhiều mâu thuẫn dẫn đến cự cãi thường xuyên, không tin tưởng lẫn
nhau, mục đích hôn nhân không đạt. Ông, bà đã không còn chung sống với nhau từ
đầu năm 2023 đến nay không bên nào biện pháp để khắc phục tình trạng
mâu thuẫn.
Xét mâu thuẫn thực tế của H ông L đã đến mức trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đồng thời, hôn nhân
có vi phạm về mặt hình thức nên ông, bà không được công nhận là vợ, chồng.
[4] V con chung: H xác định: Ông, một người con chung tên
Nguyễn Như Q, sinh ngày 10/6/2012, hiện con đang sống với H. Khi ly hôn
H yêu cầu được trực tiếp nuôi con.
Xét thấy việc nuôi dạy con quyền nghĩa vụ của H và ông L. Giao
con cho H hoặc ông L trực tiếp nuôi dạy cần căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt
của con nhưng không phải giao con cho H hay ông L nuôi thì người không trực
tiếp nuôi con bị tước đi các quyền chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con. Mặc dù,
3
H khai ông, đều đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dạy con nhưng việc ông,
không sống chung đã phần nào ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của con nên
cần phải hạn chế đến mức thấp nhất việc ảnh hưởng đời sống bảo đảm được
việc học hành, sự phát triển tốt về thể chất, tinh thần của con. Bên cạnh đó, cháu Q
đang sống ổn định với bà H và tại biên bản ghi ý kiến của cháu Q thì cháu Q muốn
tiếp tục cùng mẹ khi cha, mly hôn để tránh sự xáo trộn tâm lý, cuộc sống của
con nên Hội đồng t xử tiếp tục giao cháu Q cho H trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng là phù hợp.
Đối với nghĩa vụ cấp dưỡng: H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
Ông L không trực tiếp nuôi con quyền nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc,
giáo dục con chung không ai được cản trở.
[5] Về tài sản chung: Bà H c đnh nhưng ông, tthỏa thuận nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Về nợ chung và người khác nợ lại: Bà H khai vợ chồng ông,không nợ
ai và không ai nợ lại ông, bà nên không đề cập giải quyết.
[7] Án phí dân sự thẩm về hôn nhân gia đình: Nguyên đơn phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27
của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 14, Điều 53, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận bà Thị H ông Nguyễn
Văn L là vợ chồng.
2. Vcon chung: Giao cháu Nguyễn Như Q, sinh ngày 10/6/2012, hiện con
đang ở với bà H cho bà H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng.
Ông L không trực tiếp nuôi con quyền nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc,
giáo dục con chung không ai được cản trở.
Đối với nghĩa vụ cấp dưỡng: H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung: Bà H xác định nhưng ông, bà tự thỏa thuận nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung người khác nợ lại: H khai vợ chồng ông, không nợ
ai và không ai nợ lại ông, bà nên không đề cập giải quyết.
5. Án phí dân sự thẩm về hôn nhân gia đình: H phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng). Ngày 17 tháng 02 năm 2025, H đã nộp tạm ứng án
4
phí 300.000 đồng theo biên lai số 0003834 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Phú Tân được chuyển thu sung quỹ nhà nước.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
H mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Ông L vắng mặt quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- TAND tỉnh; (Đã ký)
- VKSND huyện Phú Tân;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Lê Thúy Dung
Tải về
Bản án số 88/2025/HNGĐ-ST Bản án số 88/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 88/2025/HNGĐ-ST Bản án số 88/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất