Bản án số 811/2025/HNGĐ-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 811/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 811/2025/HNGĐ-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 811/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trang Hoàng H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 811/2025/HN-ST
Ngày: 30/9/2025
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VC 2 - THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Lưu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trịnh Thị Mỹ Huệ
2. Bà Phan Thị Mai Hương
- Thư phiên tòa: Trần Thị Ngọc Hoa, Thư Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Võ Thị Thanh Phượng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2025, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân Khu vực
2 - Thành phố Hồ Chí Minh, xét xthẩm công khai vụ án dân sự thụ số
2386/2024/TLST-HN ngày 22 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2026/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 22/8/2025
và Quyết định hoãn phiên tòa số 2641/2025/QĐST-HNGĐ ngày 08/9/2025, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Trang Hoàng H , sinh năm 1999
Địa chỉ: số D đường X, Phường B, quận B (nay phường T), Thành phố H
Chí Minh.
Bị đơn:Nguyễn Thị Thanh T , sinh năm 2001
Địa chỉ: số A Tỉnh lộ 43, khu phố A, phường B, thành phố T (nay là phường
T), Thành phố Hồ Chí Minh.
Các đương sự có đơn yêu cầu vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 03/10/2024, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn ông Trang Hoàng H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Trang Hoàng H Nguyễn Thị Thanh T tự
nguyện tìm hiểu đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường B, quận B, Thành
2
phố HChí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn s62 ngày 28/5/2020. Sau khi
kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm và lối sống, thường xuyên xảy
ra cải vã, thiếu niềm tin lẫn nhau, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc.
Trong thời gian qua gia đình hai bên cũng như bản thân ông H đã cố gắng hòa
giải để hàn gắn tình cm vợ chồng nhưng không có kết quả. Đến nay vợ chồng đã
ly thân, tình trạng hôn nhân không khắc phục được, tình cảm vợ chồng không còn
nên ông yêu cầu ly hôn bà Nguyễn Thị Thanh T.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Tại bản tự khai ngày 30 tháng 5 năm 2025, bị đơn Nguyễn Thị Thanh T
trình bày:
ông Trang Hoàng H đăng kết hôn năm 2020 tại y ban nhân dân
Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình chung sống vợ chồng xảy
ra mâu thuẫn do không còn hòa hợp về suy nghĩ, tính cách. Cuộc sống chung
không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn gắn chia sẻ với nhau đã sống
riêng từ năm 2022 nên bà đồng ý ly hôn ông H.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa, ông Trang Hoàng H Nguyễn Thị Thanh T vắng mặt
nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và giữ nguyên các yêu cầu, ý kiến đã trình
bày. vậy Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 1, Điều 228 Điều 238 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến về giải quyết vụ án:
- Về thủ tục tố tụng: Việc thụ vụ án, tiến nh thu thập chứng cứ, quyết
định đưa vụ án ra xét xử và diễn biến tại phiên tòa đã được Tòa án nhân dân khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh và Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
thực hiện đúng quy trình thủ tục theo quy định của pháp luật; tuy nhiên, vn còn
vi phạm Điều 203 B lut t tng dân s năm 2015 về thi hn chun b xét x;
về thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự, nguyên đơn, bị đơn chấp hành các
quyền nghĩa vụ của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại
phiên tòa hôm nay.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ
vụ án, lời khai của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xxem xét chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông Trang Hoàng H được ly hôn Nguyễn Thị
Thanh T. Tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hvụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành
phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. V thm quyn gii quyết v án: Bị đơn Nguyễn Thị Thanh T
trú tại địa chỉ số A Tỉnh lộ 43, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh, nên thm
quyn gii quyết v án hôn nhân và gia đình này theo trình t sơ thmTòa án
nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ CMinh; được pháp luật quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện và các tài liệu chứng c
kèm theo thể hiện, ông Trang Hoàng H yêu cầu được ly hôn với Nguyễn Thị
Thanh T, thì vụ án quan hệ tranh chấp tranh chấp về ly hôn, loại tranh
chấp được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015.
[1.3]. Về thủ tục xét xử vắng mặt đương sự: Quá trình giải quyết vụ án, các
đương sự đã viết bản tự khai trình bày ý kiến và tham gia phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải theo đúng quy định. Tuy nhiên
do bận công việc nên ông H1 bà T cùng đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng
mặt. vậy Hội đồng t xử tiến hành xét xvắng mặt các đương sự theo quy
định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự m 2015.
[2]. Về nội dung giải quyết vụ án và yêu cầu của đương sự:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Xét ông Trang Hoàng H Nguyễn Thị
Thanh T thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường B,
quận B, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 62 ngày
28/5/2020 nên quan hệ hôn nhân giữa ông H và bà T là hợp pháp.
Quá trình giải quyết ván, T bản tự khai đồng ý với các yêu cầu của
ông H và đề nghị được vắng mặt.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông H và bà T đã xảy ra những mâu thun
do không có sự hòa hợp. Đến nay đời sống hôn nhân không còn tồn tại, vợ chồng
không còn quan tâm, chămc lẫn nhau. Bản thân bà T đã chủ động tách ra sống
riêng và không có mong muốn hàn gắn xây dựng hạnh phúc gia đình. Vì vậy yêu
cầu ly hôn của ông H là có cơ sở chấp nhận.
[2.2]. Về con chung: Không có.
[2.3]. Về tài sản chung nợ chung: Đương sự khai không có, nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng ông H phải chịu.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy ý kiến đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh là phù hợp,
căn cứ nên chấp nhận.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều
39; Khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Khoản 1, Khoản 2 Điều 269; Điều
271; Khoản 1 Điều 273 Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân snăm
2015;
- Áp dụng Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trang Hoàng H:
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Trang Hoàng H được ly hôn với bà Nguyễn
Thị Thanh T.
(Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 62 ngày 28/5/2020 của Ủy ban nhân dân
Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh).
1.2. Về con chung: Không có.
1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trang Hoàng H phải chịu 300.000 (ba trăm
ngàn) đồng án phí ly hôn được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông H đã nộp theo
biên lai thu tiền số 0044388 ngày 18/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, nay Phòng Thi hành án dân sự
Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh (đã nộp đủ).
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh quyền kháng
nghị trong thời hạn 15 ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có
quyền kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP . HCM;
- VKSND KV2-TP.HCM;
- THADS TP.HCM;
- Các đương sự;
- UBND P. T,
Thành phố Hồ Chí Minh;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, Vp.
Trần Quốc Lưu
5
Tải về
Bản án số 811/2025/HNGĐ-ST Bản án số 811/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 811/2025/HNGĐ-ST Bản án số 811/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất