Bản án số 810/2025/HNGĐ-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 810/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 810/2025/HNGĐ-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 810/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 810/2025/HN-ST
Ngày: 30/9/2025
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Lưu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trịnh Thị Mỹ Huệ
2. Bà Phan Thị Mai Hương
- Thư phiên tòa: Trần Thị Ngọc Hoa, Thư Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Không tham gia.
Ngày 30 tháng 9 năm 2025, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân Khu vực
2 - Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
30/2025/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2025 về việc “Ly hôn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 2723/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 22/8/2025, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn:Nguyễn Ngọc L, sinh năm 1989
Địa chỉ: số G Tỉnh lộ 43, Khu phố C, phường B, thành phố T (nay Khu
phố C, phường T), Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Ông Danh Út M, sinh năm 1998
Địa chỉ: số G Tỉnh lộ 43, Khu phố C, phường B, thành phố T (nay Khu
phố C, phường T), Thành phố Hồ Chí Minh.
Các đương sự có đơn yêu cầu vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 17/6/2025, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn bà Nguyễn Ngọc L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Ngọc Lông Danh Út M tự nguyện tìm
hiểu đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân K, huyện U, tỉnh Mau, theo
2
Giấy chứng nhận kết hôn số 57/2020 ngày 20/7/2020. Sau khi kết hôn vợ chồng
sống hạnh phúc bình thường đến khoảng đầu năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn
do không còn hòa hợp về tính cách. Ông M không chia sẻ trách nhiệm chăm sóc,
nuôi dưỡng con chung với bà. Mâu thuẫn xảy ra trong thời gian dài, ông M không
thay đổi cách sống nên vợ chồng xảy ra xung đột, tranh cãi, xúc phạm lẫn nhau.
Đến nay vợ chồng đã ly thân, cả hai không còn tình cảm yêu thương và tôn trọng
lẫn nhau nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Danh Út M.
- Về con chung: 01 (một) con chung tên Danh Ngọc Cát T, sinh ngày
28/02/2022. yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con không yêu cầu ông M cấp
dưỡng.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Tại bản tự khai ngày 04 tháng 9 năm 2025 bị đơn ông Danh Út M trình bày:
Ông và bà Nguyễn Ngọc L đăng ký kết hôn năm 2020 tại Ủy ban nhân dân
K, huyện U, tỉnh Mau. Vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do không còn hòa
hợp về suy nghĩ, thường xảy ra cãi vã. Ông vẫn còn tình cảm yêu thương L nên
không đồng ý ly hôn với bà L.
Về con chung: 01 (một) con chung tên Danh Ngọc Cát T, sinh ngày
28/02/2022. Do ông không đồng ý ly hôn nên không có ý kiến về con chung.
Tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Không có.
Tòa án đã triệu tập ông D Út Mót đến trụ sở Tòa án đtham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứhòa giải nhưng ông M đề
nghị vắng mặt.
Tại phiên tòa, bà Nguyễn Ngọc L ông Danh Út M vắng mặt nhưng đơn
yêu cầu xét xử vắng mặt giữ nguyên các yêu cầu, ý kiến đã trình bày. vậy
Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 1, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng n sự
năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. V thm quyn gii quyết v án: Bđơn ông Danh Ú Mót trú tại
địa chỉ số G Tỉnh lộ 43, Khu phố C, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh, nên
thm quyn gii quyết v án hôn nhân gia đình y theo trình t thẩm
Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh; được pháp luật quy định
3
tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[1.2]. Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ
kèm theo thể hiện, bà Nguyễn Ngọc L yêu cầu được ly hôn với ông Danh Út M,
thì vụ án quan hệ tranh chấp tranh chấp về ly hôn, loại tranh chấp được
pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3]. Về thủ tục xét xử vắng mặt đương sự: Quá trình giải quyết vụ án, các
đương sự đã viết bản tự khai trình bày ý kiến và tham gia phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo đúng quy định. Tuy nhiên
do bận công việc nên bà L, ông M cùng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
vậy Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại
Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2]. Về nội dung giải quyết vụ án và yêu cầu của đương sự:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Xét bà Nguyễn Ngọc L và ông Danh Út M
thực hiện thủ tục đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân K, huyện U, tỉnh
Mau theo Giấy chứng nhận kết hôn số 57/2020 ngày 20/7/2020 nên quan hệ hôn
nhân giữa bà L và ông M là hợp pháp.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa L và ông M đã xảy ra những mâu thun
do không sự hoà hợp về tính cách khác biệt về suy nghĩ, cách sống. Vợ
chồng không còn quan tâm, chăm c lẫn nhau trong thời gian dài nên đến nay
không còn khả năng xây dựng hạnh phúc gia đình. Ông M trình bày mong muốn
đoàn tụ gia đình nhưng trong thời gian qua không thể hiện được thiện chí, không
tạo được niềm tin đối với L. Do mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu
cầu ly hôn của bà L là có cơ sở chấp nhận.
[2.2]. Con chung: Căn cứ lời khai của bà L, ông M phù hợp với Bản sao giấy
khai sinh số 96/2022 ngày 15/3/2022 của Ủy ban nhân dân phường B, thành phố
T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp, đủ căn cứ xác định L ông M một con
chung, Danh Ngọc Cát T, sinh ngày 28/02/2022. Bà L yêu cầu trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng con. Ông M không đồng ý ly hôn, tuy nhiên không ý kiến phản
đối việc giao con cho L nuôi dưỡng. Xét con chung hiện nay đang sinh sống
với L, để không làm ảnh hưởng đến môi trường sống của trẻ nên giao cho bà
L tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con: L không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con, nên
Hội đồng xét xử ghi nhận.
[2.3]. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự khai không có, nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng bà L phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
4
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều
39; Khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Khoản 1, Khon 2 Điều 269; Điều
271; Khoản 1 Điều 273 Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
- Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Ngọc L:
1.1. Vquan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Ngọc L được ly n với ông Danh Út
M.
(Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 57/2020 ngày 20/7/2020 của Ủy ban nhân
dân xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau).
1.2. Về con chung: Giao con chung tên Danh Ngọc Cát T, sinh ngày
28/02/2022 cho Nguyễn Ngọc L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục.
Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Ngọc L không yêu cầu ông Danh Út
M cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, cha mvẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi
con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông
nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền
yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức
được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quyền
yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc cấp dưỡng nuôi con thể
thay đổi khi có lý do chính đáng.
1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Ngọc L phải chịu 300.000 (ba trăm
ngàn) đồng án phí ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí L đã nộp theo biên
lai thu số 0001968 ngày 04/7/2025 của Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí
Minh (đã nộp đủ).
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5
Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh quyền kháng
nghị trong thời hạn 15 ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có
quyền kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể tngày Viện kiểm sát nhân dân
Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh nhận được bản án.
“Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành án
hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều
7b Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”./.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP . HCM;
- VKSND KV2-TP.HCM;
- THADS TP.HCM;
- Các đương sự;
- UBND xã U, tỉnh Cà Mau;
- UBND xã N, tỉnh Cà Mau;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, Vp.
Trần Quốc Lưu
Tải về
Bản án số 810/2025/HNGĐ-ST Bản án số 810/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 810/2025/HNGĐ-ST Bản án số 810/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất