Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST ngày 23/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 79/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST ngày 23/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 79/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CAO LÃNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 79/2025/HN-ST
Ngày: 23/5/2025
V/v “Tranh chấp hôn nhân
và gia đình về ly hôn, con chung”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Phan Thị Nhã Quyên
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Phước Tâm
2. Ông Lê Thanh Tâm
- Thư phiên tòa: Phan Thị Bích Ngọc - Thư viên Tòa án nhân
dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Trong ngày 23 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao
Lãnh xét xthẩm công khai vụ án thụ số: 102/HNGĐ-DS ngày 13/3/2025
về việc “Tranh chấp HNGĐ - Ly hôn, nuôi con” Theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 195/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 15 tháng 4 năm 2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số: 189/2025/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ChNguyễn Thị H, sinh năm 1987
Địa chỉ: Tổ G, ấp B, xã G, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1983
Địa chỉ: Tổ G, ấp B, xã G, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
(Chị H có đơn xin vắng mặt, anh L vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Trong đơn khởi kiện nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày
- Về hôn nhân: Chị H anh L qua thời gian tìm hiểu, được gia đình hai
bên chấp thuận cho tiến đến hôn nhân và tổ chức lễ cưới, chung sống năm 2007.
Đăng kết hôn tại UBND xã G, huyện C, tỉnh Đồng Tháp, giấy chứng nhận
kết hôn số 25/2008, cấp ngày 16 tháng 5 năm 2008. Sau khi kết hôn, vợ chồng
sống với nhau được 02 đứa con chung. Trong thời gian chung sống phát sinh
nhiều mâu thuẩn, chị H nhận thấy anh L không có trách nhiệm với gia đình, anh
L không hỗ trợ chị H trong chăm sóc nuôi dạy con cái. Mâu thuẩn phát sinh
2
ngày càng gay gắt nên từ năm 2022 chị H các con đi thuê nhà để ở riêng, anh
L không có đóng góp tiền nuôi con ăn học. Chị H nhận thấy không còn tình cảm
với anh L, hôn nhân không hạnh phúc nên chị H yêu cầu ly hôn với anh
Nguyễn Văn L.
- Về con chung: Chị H anh L 02 con chung tên Nguyễn Thị Tường
V, sinh ngày 29/3/2008 Nguyễn Văn K sinh ngày 18/9/2012, hiện con chung
đang sống với chị H. Khi ly hôn, chị H yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con,
yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con theo qui định pháp luật.
-Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có nợ ai và cũng không cho ai mượn nợ.
2. Bị đơn anh Nguyễn Văn L
Anh Nguyễn Văn L đã được tống đạt thông báo thụ vụ án, thông báo
phiên họp, hòa giải được triệu tập xét xử hợp lệ nhưng không văn bản ý
kiến, không tham gia hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.
* Các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án: Căn cước công dân của chị
H anh L (bản photo); Giấy chứng nhận kết hôn của chị H anh L (bản
chính); Giấy khai sinh Nguyễn Thị Tường V Nguyễn Văn K (bản sao), Văn
bản ý kiến của Nguyễn Thị Tường VNguyễn Văn K.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
Về tố tụng
[1] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ vào đơn yêu cầu ly hôn của chị
Nguyễn Thị H về việc yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn L, nên Hội
đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật của vụ án này Tranh chấp về hôn
nhân và gia đình về ly hôn, nuôi con”.
[2] Về thẩm quyền: Tranh chấp về hôn nhân gia đình về việc xin ly
hôn giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn hiện nay đang trú tại
G, huyện C nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao
Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[3] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn L mặc dù đã được triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không do. Căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét x
vắng mặt đối với anh Nguyễn Văn L.
Về nội dung
3
[4] Xét yêu cầu của nguyên đơn:
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn L qua thời gian tìm
hiểu thì được gia đình hai bên chấp thuận cho tiến đến hôn nhân, tổ chức lễ cưới,
sống với nhau vào năm 2007 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã G, huyện
C, tỉnh Đồng Tháp, giấy chứng nhận kết hôn số 25/2008, cấp ngày 16 tháng 5
năm 2008 nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp.
Sau thời gian chung sống thì nay chị H yêu cầu ly hôn cho rằng vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn do anh L sống không có trách nhiệm với gia đình, vợ
chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, ch H không còn tình cảm không
muốn tiếp tục chung sống với anh L. Về phía anh L là bị đơn đã được tống đạt
hợp lệ các thông báo của Tòa án nhưng vắng mặt tại phiên tòa không do
cũng như không văn bản ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Như vậy, căn cứ nhận định anh L không thiện chí hàn gắn tình cảm, mâu
thuẫn giữa vợ chồng như chị H trình bày thật đã đến mức trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51,
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị
Nguyễn Thị H.
- Về con chung: Chị H anh L 02 con chung tên Nguyễn Thị Tường
V, sinh ngày 29/3/2008 Nguyễn Văn K sinh ngày 18/9/2012, hiện con chung
đang sống với chị H. Khi ly hôn, chị H yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con,
yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con theo qui định pháp luật.
Theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên
sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết
định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của
con; nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con ”.
Theo khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình quy địnhCha, mẹ
không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”Điều 116 Luật hôn
nhân và gia đình quy định “Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng
người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào
thu nhập, khả năng thực tế của người nghĩa vụ cấp dưỡng nhu cầu thiết
yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án
giải quyết. Khi do chính đáng, mức cấp dưỡng thể thay đổi. Việc thay
đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu
cầu Tòa án giải quyết.”
Hội đồng xét xử xét thấy, từ khi chị H và anh L xảy ra mâu thuẫn đến nay
chị H người nuôi dưỡng trực tiếp chăm sóc con chung, lo lắng cho con chung
đầy đhiện nay các con chung đang sống với chị H đang phát triển được
chăm sóc tốt. Do đó, để đảm bảo cuộc sống ổn định ng như sphát triển của
cháu V cháu K, bên cạnh đó, theo văn bản ghi ý kiến của cháu cháu V
cháu K thì hai cháu nguyện vọng được sống với chị H. Anh L cũng không có
ý kiến phản đối hay yêu cầu đối với nội dung con chung cấp dưỡng nuôi
4
con. Do đó, chị H được quyền tiếp tục nuôi dưỡng Nguyễn Thị Tường V, sinh
ngày 29/3/2008 Nguyễn Văn K sinh ngày 18/9/2012. Anh L nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi 02 con chung hàng tháng, mỗi con chung bằng số tiền ½ tháng
lương stương ứng với thời gian thi hành án, thời gian cấp dưỡng được tính
bắt đầu từ tháng 6/2025 cho đến khi 02 con chung đủ 18 tuổi phù hợp theo
quy định tại Điều 107, Điều 110, Điều 116, Điều 117 Luật hôn nhân và gia đình.
Anh L quyền nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung,
không ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung nợ chung: Chị H trình bày để vợ chồng tự thỏa
thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, riêng anh L không yêu cầu, nên Hội
đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình thẩm, anh
L phải chịu án pcấp dưỡng nuôi con theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ
luật tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015;
Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 107, Điều 110, Điều
116, Điều 117 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 5, khoản 6 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy bA
Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí,
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị H.
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Văn L.
- Về con chung: Chị Nguyễn Thị H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng
Nguyễn Thị Tường V, sinh ngày 29/3/2008 và Nguyễn Văn K sinh ngày
18/9/2012. Anh Nguyễn Văn L nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 02 con chung hàng
tháng, mỗi con chung bằng số tiền ½ tháng lương sở tương ứng với thời gian
thi hành án, thời gian cấp dưỡng được tính bắt đầu từ tháng 6 năm 2025 cho đến
khi Nguyễn Thị Tường V và Nguyễn Văn K đủ 18 tuổi.
Anh Nguyễn Văn L quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc giáo dục
con chung, không ai được quyền cản trở.
- Về tài sản chung: tự thỏa thuận, chị H và anh L không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
2. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:
5
- ChNguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia
đình thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án pchH đã nộp
theo biên lai số 0002130 ngày 11/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân shuyện
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Anh Nguyễn Văn L phải nộp 300.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi
con tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.
- Các đương sự quyền kháng cáo Bản án này trong thời hạn 15 (Mười
lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền thỏa thuận thi
hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân s; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKS ND huyện Cao Lãnh;
- CCTHADS huyện Cao Lãnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp;
- Ủy ban nhân dân xã Gáo Giồng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán-Chủ toạ phiên tòa
Phan Thị Nhã Quyên
Tải về
Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST Bản án số 79/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất