Bản án số 710/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 710/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 710/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 710/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 710/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 710/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 710/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25/9/2025
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Lưu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trịnh Thị Mỹ Huệ
2. Bà Hồ Thị Thanh Dung
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Ngọc Hoa, là Thư ký Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Đặng Văn Quý - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân Khu vực
2 - Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
2005/2024/TLST-HNGĐ ngày 01/10/2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 797/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/8/2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 2271/2025/QĐST-HNGĐ ngày 29/8/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1995
Địa chỉ: thôn B, xã T, huyện P (nay là xã Đ), Thành phố Hà Nội (có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Ông Lê Văn T1 , sinh năm 1991
Địa chỉ: số D Đường D, Khu phố A, phường H, thành phố T (nay là Khu phố
F, phường H), Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 02/8/2024, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn bà Nguyễn Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T và ông Lê Văn T1 tự nguyện tìm
hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện X, tỉnh Nam Định theo
Giấy chứng nhận kết hôn số 20 ngày 27/4/2023. Sau khi kết hôn vợ chồng chung
sống hạnh phúc được thời gian ngắn, đến tháng 01 năm 2024 thì phát sinh mâu
thuẫn do ông T1 thường xuyên đi làm về muộn, khi về đến nhà không chia sẻ việc
2
nhà với bà, chỉ cầm điện thoại chơi game. Đến khoảng tháng 4 năm 2024, bà phát
hiện ông T1 có quan hệ tình cảm với người phụ nữa khác, ông T1 hứa hẹn nhiều
lần sẽ chấm dứt nhưng vẫn không thay đổi. Tháng 6 năm 2024 do cảm thấy không
thể tiếp tục chung sống cùng với ông T1 được nữa nên bà quyết định chuyển ra ở
riêng để có thể ổn định lại công việc và cuộc sống. Đến nay vợ chồng đã ly thân,
cả hai không còn tình cảm yêu thương và tôn trọng lẫn nhau nên bà yêu cầu Tòa
án giải quyết cho bà được ly hôn ông Lê Văn T1.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Bị đơn ông Lê Văn T1: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo
thụ lý vụ án, đồng thời triệu tập ông T1 đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông T1 vắng
mặt, nên không tiến hành hòa giải được và không ghi nhận được ý kiến của ông
T1.
Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và giữ nguyên
các yêu cầu, ý kiến đã trình bày; Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết
định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt. Vì vậy Hội
đồng xét xử căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến về giải quyết vụ án:
- Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý vụ án, tiến hành thu thập chứng cứ, quyết
định đưa vụ án ra xét xử và diễn biến tại phiên tòa đã được Tòa án nhân dân khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh và Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
thực hiện đúng quy trình thủ tục theo quy định của pháp luật; tuy nhiên, vẫn còn
vi phạm Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về thời hạn chuẩn bị xét xử;
về thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự, nguyên đơn chấp hành các quyền
và nghĩa vụ của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa
hôm nay, bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ
sơ vụ án, lời khai của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị T được ly hôn ông Lê Văn T1. Tài
sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành
phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Lê Văn T1 cư trú tại địa
chỉ số D Đường D, Khu phố F, phường H, Thành phố Hồ Chí Minh, nên thẩm
3
quyền giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình này theo trình tự sơ thẩm là Tòa án
nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh; được pháp luật quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ
kèm theo thể hiện; bà Nguyễn Thị Tin yêu C được ly hôn với ông Lê Văn T1, thì
vụ án có quan hệ tranh chấp là tranh chấp về ly hôn, là loại tranh chấp được pháp
luật quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3]. Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn ông Lê Văn T1: Quá trình giải quyết
vụ án Tòa án đã xác minh về tình trạng cư trú và tống đạt, niêm yết các văn bản
tố tụng đối với bị đơn nhưng bị đơn vắng mặt. Xét thấy bị đơn đã được triệu tập
hợp lệ tham gia phiên tòa ngày 29/8/2025 nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử
phải hoãn phiên tòa. Sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án tiếp tục triệu tập hợp lệ bị
đơn lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Vì vậy Hội đồng
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
[1.4]. Tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị T có đơn đề nghị Tòa án xét
xử vắng mặt là phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2]. Về nội dung giải quyết vụ án và yêu cầu của đương sự:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 20 ngày
27/4/2023 của Ủy ban nhân dân xã X, huyện X, tỉnh Nam Định, có cơ sở để xác
định quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị T và ông Lê Văn T1 là hôn nhân hợp
pháp.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập ông T1 tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng ông T1
vắng mặt và Tòa án cũng không nhận được văn bản trình bày ý kiến ông T1 đối
với yêu cầu khởi kiện của bà T.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông T1 đã xảy ra những mâu thuẫn
do không có sự hòa hợp. Đến nay đời sống hôn nhân không còn hạnh phúc, vợ
chồng không còn gần gũi, chăm sóc lẫn nhau. Bản thân bà T đã chủ động tách ra
sống riêng và không có mong muốn hàn gắn xây dựng hạnh phúc gia đình. Bên
cạnh đó ông T1 đã được Tòa án triệu tập đến Tòa để hòa giải vợ chồng đoàn tụ
nhưng ông T1 không đến đã thể hiện tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy, Hội
đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T được ly
hôn với ông Lê Văn T1 theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014.
[2.2]. Về con chung: không có
[2.3]. Về tài sản chung và nợ chung: Bà T khai không có, nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng bà T phải chịu.
4
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy ý kiến đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh là phù hợp, có
căn cứ nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều
39; Khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Khoản 1, Khoản 2 Điều 269; Điều
271; Khoản 1 Điều 273 và Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
- Áp dụng Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T :
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Lê Văn
T1.
(Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 20 ngày 27/4/2023 của Ủy ban nhân dân
xã X, huyện X, tỉnh Nam Định).
1.2. Về con chung: Không có.
1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 (ba trăm
ngàn) đồng án phí ly hôn được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp theo
biên lai thu tiền số 0043263 ngày 24/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh (đã nộp đủ).
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng
nghị trong thời hạn 15 ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có
quyền kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP . HCM;
- VKSND KV2-TP.HCM;
- THADS TP.HCM;
- Các đương sự;
- UBND xã X,
tỉnh Ninh Bình;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, Vp.
Trần Quốc Lưu
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm