Bản án số 708/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 708/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 708/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 708/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 708/2025/HNGĐ-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 708/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bàn Thị T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 708/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25/9/2025
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Lưu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trịnh Thị Mỹ Huệ
2. Bà Hồ Thị Thanh Dung
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Ngọc Hoa, là Thư ký Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Võ Cao Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân Khu vực
2 - Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
2387/2024/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1487/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/8/2025
và Quyết định hoãn phiên tòa số 2538/2025/QĐST-HNGĐ ngày 05/9/2025, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Bàn Thị T, sinh năm 1993
Địa chỉ: ấp S, xã T, huyện X (nay là xã B), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Ông Lê Minh T1 , sinh năm 1989
Địa chỉ: số A Đường số E, Khu phố G, phường L, Thành phố Hồ Chí Minh
(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 01/10/2024, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn bà Bàn Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Bàn Thị T và ông Lê Minh T1 tự nguyện tìm hiểu
và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường phường L, quận T, thành phố Hồ
Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 54 ngày 10/4/2017. Vợ chồng chung
2
sống hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến, không
hòa hợp về cách sống nên thường xuyên xảy ra tranh cãi. Ông T1 thiếu sự quan
tâm, chăm sóc vợ con, không cùng bà chăm sóc nuôi dạy con cái. Mọi thu nhập
của ông T1 đều sử dụng cho mục đích cá nhân, không cùng bà tạo lập kinh tế gia
đình. Bà nhiều lần nói chuyện với ông T1, nhưng không có kết quả. Tháng 8 năm
2023 mâu thuẫn căng thẳng nên vợ chồng sống riêng. Do vợ chồng không còn tôn
trọng nhau và không có khả năng hàn gắn tình cảm xây dựng hạnh phúc gia đình
nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Lê Minh T1.
- Về con chung: có hai con chung tên Lê Minh H, sinh ngày 20/8/2017 và Lê
Kim T2, sinh ngày 19/4/2020. Sau khi ly hôn bà yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con
Lê Minh H. Giao con Lê Kim T2 cho ông T1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Bà
và ông T1 không ai phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Bị đơn ông Lê Minh T1 : Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo
thụ lý vụ án, đồng thời triệu tập ông T1 đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông T1 vắng
mặt, nên không tiến hành hòa giải được và không ghi nhận được ý kiến của ông
T1.
Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và giữ nguyên
các yêu cầu, ý kiến đã trình bày; Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết
định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt. Vì vậy Hội
đồng xét xử căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến về giải quyết vụ án:
- Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý vụ án, tiến hành thu thập chứng cứ, quyết
định đưa vụ án ra xét xử và diễn biến tại phiên tòa đã được Tòa án nhân dân khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh và Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
thực hiện đúng quy trình thủ tục theo quy định của pháp luật; tuy nhiên, vẫn còn
vi phạm Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về thời hạn chuẩn bị xét xử;
về thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự, nguyên đơn chấp hành các quyền
và nghĩa vụ của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa
hôm nay, bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ
sơ vụ án, lời khai của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Bàn Thị T được ly hôn ông Lê Minh T1; Giao
con chung Lê Kim T2, sinh ngày 19/4/2020 cho ông T1 trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng. Giao con chung Lê Minh H, sinh ngày 20/8/2017 cho bà T trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng; Tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành
phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Lê Minh T1 cư trú tại địa
chỉ số A Đường số E, phường L, Thành phố Hồ Chí Minh, nên thẩm quyền giải
quyết vụ án hôn nhân và gia đình này theo trình tự sơ thẩm là Tòa án nhân dân
Khu vực 2 – Thành phố Hồ Chí Minh; được pháp luật quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ
kèm theo thể hiện, bà Bàn Thị T yêu cầu được ly hôn với ông Lê Minh T1, thì vụ
án có quan hệ tranh chấp là tranh chấp về ly hôn, là loại tranh chấp được pháp
luật quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3]. Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn ông Lê Minh T1: Quá trình giải
quyết vụ án Tòa án đã xác minh về tình trạng cư trú và tống đạt, niêm yết các văn
bản tố tụng đối với bị đơn nhưng bị đơn vắng mặt. Xét thấy bị đơn đã được triệu
tập hợp lệ tham gia phiên tòa ngày 05/9/2025 nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét
xử phải hoãn phiên tòa. Sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án tiếp tục triệu tập hợp lệ bị
đơn lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Vì vậy Hội đồng
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
[1.4]. Tại phiên tòa nguyên đơn bà Bàn Thị T có đơn đề nghị Tòa án xét xử
vắng mặt là phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015; nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2]. Về nội dung giải quyết vụ án và yêu cầu của đương sự:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 54 ngày
10/4/2017 của Ủy ban nhân dân phường L, quận T, thành phố Hồ Chí Minh, có
cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Bàn Thị T và ông Lê Minh T1 là hôn
nhân hợp pháp.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập ông T1 tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng ông T1
vắng mặt và Tòa án cũng không nhận được văn bản trình bày ý kiến của ông T1
đối với yêu cầu khởi kiện của bà T.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông T1 đã xảy ra những mâu thuẫn
do vợ chồng không có sự hòa hợp, thống nhất. Đến nay vợ chồng không còn gần
gũi, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau nên bà T xác định không còn khả năng xây
dựng hạnh phúc gia đình. Bà T yêu cầu ly hôn nhưng ông T1 vắng mặt, không có
ý kiến thể hiện thiện chí mong muốn đoàn tụ. Do mục đích hôn nhân không đạt
được nên yêu cầu ly hôn của bà T là có cơ sở chấp nhận.
[2.2]. Về con chung: Căn cứ lời khai của bà T phù hợp với trích lục khai sinh
số 1036/TLKS-BS ngày 21/9/2017; trích lục giấy khai sinh số 574/TLKS-BS ngày
4
18/6/2020 của Ủy ban nhân dân phường L, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh, đủ
căn cứ xác định bà T và ông T1 có hai người con chung tên Lê Minh H, sinh ngày
20/8/2017 và Lê Kim T2, sinh ngày 19/4/2020. Bà T yêu cầu trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng con Lê Minh H và đồng ý giao con Lê Kim T2 cho ông T1 trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng vì con đang sống chung với ông T1. Ông T1 vắng mặt và
không có văn bản trình bày ý kiến về việc nuôi con. Căn cứ yêu cầu của bà T phù
hợp với thực tế nên cần giao con Lê Minh H cho bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng. Giao con Lê Kim T2 cho ông T1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng để bảo
đảm quyền lợi của con cũng như sự ổn định về tinh thần, tâm lý của con.
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không giải quyết.
[2.3]. Về tài sản chung và nợ chung: Bà T khai không có, nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng bà T phải chịu.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy ý kiến đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh là phù hợp, có
căn cứ nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều
39; Khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Khoản 1, Khoản 2 Điều 269; Điều
271; Khoản 1 Điều 273 và Khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
- Áp dụng Khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; 83 và Điều 84 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bàn Thị T:
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Bàn Thị T được ly hôn với ông Lê Minh T1.
(Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 54 ngày 10/4/2017 của Ủy ban nhân dân
phường L, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh).
1.2. Về con chung: Giao con chung tên Lê Minh H, sinh ngày 20/8/2017 cho
bà Bàn Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Giao con chung tên Lê Kim T2, sinh ngày 19/4/2020 cho ông Lê Minh T1
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
- Về cấp dưỡng: Bà T, ông T1 không ai phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con.
5
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi
con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông
nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền
yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức
được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quyền
yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc cấp dưỡng nuôi con có thể
thay đổi khi có lý do chính đáng.
1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Bàn Thị T phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn)
đồng án phí ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp theo biên lai thu
số 0044438 ngày 21/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh, nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 2 - Thành
phố Hồ Chí Minh (đã nộp đủ).
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh có quyền kháng
nghị trong thời hạn 15 ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có
quyền kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành án
hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều
7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”./.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP . HCM;
- VKSND KV2-TP.HCM;
- THADS TP.HCM;
- Các đương sự;
- UBND P. L, TP . HCM;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, Vp.
Trần Quốc Lưu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm