Bản án số 70/2025/HNGĐ_ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 70/2025/HNGĐ_ST

Tên Bản án: Bản án số 70/2025/HNGĐ_ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Sơn La, tỉnh Sơn La
Số hiệu: 70/2025/HNGĐ_ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN M, TỈNH SƠN LA
Bản án số: 70 /2025/HNGĐ-ST
Ngày 23 - 6 - 2025
V/v Tranh chấp ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Hòa;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lò Văn Khẹt và bà Nguyễn Thị Hương.
- Thư ký phiên toà: Bà Đinh Thị trà My, Thư ký Toà án nhân dân huyện M.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M tham gia phiên toà: Ông
Lường Văn Hoan - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện M, xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số 91/2025/TLST- HNGĐ, ngày 23 tháng 4 năm
2025 về Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số
118/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Quàng Thị Th; Nơi trú: bản N, C, huyện M, tỉnh
Sơn La;mặt.
- Bị đơn: anh Quàng Văn K; Nơi cư trú: bản N, xã C, huyện M, tỉnh Sơn La;
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 23/4/2025 bản tự khai, nguyên đơn chị
Quàng Thị Th trình bày: chị Th anh K, tự nguyện chung sống với nhau
đăng ký kết hôn ngày 14/3/2022 tại Uỷ ban nhân dân xã C; quá trình chung sống
thời gian đầu hạnh phúc, anh chị đã một người con chung cháu Quàng
Ngọc N, sinh ngày 15/11/2017, hiện tại ch không thai; đầu năm 2024 tvợ
chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh K sử dụng trái phép chất ma
tuý, không quan tâm đến cuộc sống gia đình, không tìm được tiếng nói chung
nên đã sống ly thân từ đó, nay tình cảm không còn chị Th xin được ly hôn, phân
chia trách nhiệm nuôi con chung là cháu Quàng Ngọc N; về tài sản chung chị Th
không yêu cầu giải quyết; chị Th xác định không vay nợ ai.
Toà án nhân dân huyện M đã giao thông báo th , liên hệ qua điện thoại
của anh K nhiều lần, triệu tập hợp l thông qua người thân chính quyền địa
phương nhưng không có kết qu nên tiến hành niêm yếtng khai các văn bản t
2
tụng đ anh K thực hiện quyền nghĩa v nhưng anh K không hợp tác c tình
vắng mặt.
Ngày 28/4/2025, Toà án lập biên bản xác minh với Thị Ánh (mẹ đẻ
của anh K) đại diện Uỷ ban nhân dânC xác định: chị Th anh K đăng
kết hôn đăng thường trú tại bản N, xã C, huyện M; anh K chị Th
lao động t do, anh K biểu hiện sdụng trái phép chất ma t nên tình cảm
v chồng không hoà hợp, chính quyền hoà giải nhiều lần nhưng vẫn bất đồng
quan điểm sống và sống ly thân.
Tại phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày
21/5/2025 chị Quàng Thị Th gi nguyên yêu cầu, phạm vi khởi kiện, không có
yêu cầu phản tố, không ai cung cấp tài liệu chứng cứ, yêu cầu khác. Tuy
nhiên, anh K không mặt nên chị Th đơn đề nghị không tiến hành hòa giải
nên Toà án đã lp biên bản không hoà giải được.
Ý kiến tranh luận tại phiên tòa: Nguyên đơn chị Quàng Thị Th vẫn giữ
nguyên yêu cầu xin ly hôn anh Quàng Văn K phân chia trách nhiệm nuôi con
chung, theo nguyện vọng chị Th xin trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
con chung; không đề nghị cấp dưỡng nuôi con chung; chị Th xin tự chịu án phí
dân sự sơ thẩm.
Bị đơn anh Quàng Văn K đã được triệu tập hợp l đến lần th hai nhưng
vẫn vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến tranh luận đối đáp.
Đại diện Viện kiểm sát ý kiến: Thẩm phán đã thực hiện đúng, đầy đủ quy
định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án. Những người tham
gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của
pháp luật, bị đơn vắng mặt lần th hai không do nên áp dụng điểm b khoản
2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét x vắng mặt. Về quan điểm giải quyết vụ
án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 4 Điều 147, Điều 227 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia
đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội. Tuyên chấp nhận cho ch Quàng Thị Th ly hôn với anh
Quàng Văn K; giao cháu Quàng Ngọc N cho chị Th trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục; anh K không phải cấp ỡng nuôi cháu Ngân; buộc chị Th phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Theo đơn khởi kiện yêu cầu tại phiên tòa Hội đồng xét xử xác định
đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” do nguyên đơn chị Quàng Thị Th khởi kiện đối
với bị đơn anh Quàng Văn K nơi trú bản N, C, huyện M, tỉnh Sơn La.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Sơn La.
3
[2] Về thủ tục tố tụng: anh Quàng Văn K đã được triệu tập hợp l lần th
hai nhưng vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh K.
[3] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Quàng Thị Th anh Quàng Văn K, tự nguyện chung sống với nhau có
đăng kết hôn ngày 14/3/2022 tại U ban nhân dân xã C sự thật quan hệ
hôn nhân được xác lập hợp pháp.
Xét yêu cầu ly hôn của chị Th thấy: cuộc sống chung giữa chị Th anh K
mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sng,
anh ch không quan tâm, không trách nhiệm với gia đình, quyền bình đẳng
trong gia đình bị hạn chế, nh nghĩa vchồng không bảo đảm, anh chị đã sống
ly thân từ năm 2024 đến nay nên xác định lời khai trình bày về nguyên nhân, lý
do mâu thuẫn yêu cầu ly hôn của chị Th là sự thật, căn cứ phù hợp với nội
dung sự việc ghi trong biên bản xác minh được chính quyền địa phương xác
nhận về nguyên nhân mâu thuẫn, tranh chấp. Xét tình cảm v chng giữa chị Th
anh K thực s không còn, đời sống chung v chồng mâu thuẫn trầm trọng
không th kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đồng thời cũng giải
phóng cho anh ch để ổn định cuộc sống v sau cần chấp nhận yêu cầu giải quyết
cho ch Quàng Thị Th được ly hôn anh Quàng Văn K; căn c khoản 1 Điều 51,
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: chị Quàng Thị Th xác định
anh chị một người con chung cháu Quàng Ngọc N, sinh ngày 15/11/2017,
hiện tại ch không thai, chị Th nguyện vọng được nuôi con chung, không
đề nghị cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy cháu Quàng Ngọc N người chưa
thành niên (dưới 18 tuổi) trong khi quan hệ chung sống giữa chị Th anh K
không thể tồn tại nên cần xem xét phân chia trách nhiệm nuôi ỡng cháu Ngân.
Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của cháu Quàng Ngọc N, thấy anh K chị Th đều
là lao động tự do thu nhập không ổn định, từ khi sống ly thân đến nay cháu Ngân
sống cùng chị Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; cháu Ngân đang
sống ổn định điều kiện phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức. Do
đó, chấp nhận yêu cầu của chị Th giao cháu Quàng Ngọc N cho chị Th trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi đủ tuổi thành niên (18 tuổi)
khả năng lao động; việc không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung của chị Th
t nguyện nên không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung; không ai được ngăn cản
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau ly hôn, căn cứ vào các Điều
81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[5] Về tài sản chung: chị Th xác định không nên không yêu cầu giải
quyết theo vụ án.
[6] Về vay nợ chung: chị Th xác định không vay nợ của ai.
[7] Về án phí: ch Quàng Thị Th không đơn, không giao nộp tài liệu xin
miễn, giảm án phí nên căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự điểm
a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, chị Quàng Thị Th phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1
Điểu 51, khoản 1 Điểu 56, các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
1. Về quan hệ hôn nhân: cho Ly hôn giữa chị Quàng Thị Th anh Quàng
Văn K.
2. Về con chung: Giao cháu Quàng Ngọc N, sinh ngày 15/11/2017 cho chị
Quàng Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi đủ tuổi thành
niên (18 tuổi) và có khả năng lao động; không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung;
không ai được ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau ly
hôn.
4. Về án phí: chị Quàng Thị Th phải chịu án phí dân s sơ thẩm
300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng) được khấu tr vào số tiền tạm ứng án phí chị
Th đã nộp 300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0002271
ngày 23/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện M, tỉnh Sơn La.
5. Đương sự chị Quàng Thị Th được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án 23/6/2025; anh Quàng Văn K được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án, niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sựquyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoạc bị cưỡng chế theo qui định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện M;
- Chi cục THADS huyện M;
- UBND nơi đăng ký kết hôn, cư trú;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Hòa
5
Tải về
Bản án số 70/2025/HNGĐ_ST Bản án số 70/2025/HNGĐ_ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 70/2025/HNGĐ_ST Bản án số 70/2025/HNGĐ_ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất