Bản án số 62/2024/HS-ST ngày 06/02/2024 của TAND huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 62/2024/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 62/2024/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 62/2024/HS-ST ngày 06/02/2024 của TAND huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La về tội tàng trữ trái phép chất ma túy |
|---|---|
| Tội danh: | 249.Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Mộc Châu (TAND tỉnh Sơn La) |
| Số hiệu: | 62/2024/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 06/02/2024 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Căn cứ điểm o khoản 2 Điều 249; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Tuyên bố bị cáo Nguyễn Văn M phạm tội |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MỘC CHÂU
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 62/2024/HS-ST
Ngày 06 thán 02 năm 2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đào Ngọc Hà.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Cầm Thị Đoa, bà Hoàng Thị Hội.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thùy Linh - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
tham gia phiên tòa: Ông Hoàng Văn Nghĩa - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La, xét xử công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số:
64/2024/TLST-HS ngày 26 tháng 01 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 61/2024/QĐXXST-HS ngày 26/01/2024 đối với bị cáo:
Nguyễn Văn M, sinh năm 1983 tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; nơi
cư trú: Bản T, xã Mường Sang, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; giới tính: Nam;
tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; trình độ văn hoá: Lớp
8/12; nghề nghiệp: Lao động tự do; đảng phái, đoàn thể: Không; con ông
Nguyễn Văn P, con bà Nguyễn Thị M; chưa có vợ, con; tiền sự: Không; tiền
án: có 02 tiền án:
- Tại bản án hình sự sơ thẩm số 187/2010/HSST ngày 05/8/2010 của
Toà án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, xử phạt 08 năm 06 tháng tù
về tội Tàng trữ trái phép chất ma tuý, theo điểm h khoản 2 Điều 194 Bộ luật
Hình sự, chấp hành xong hình phạt tù ngày 12/7/2016, chấp hành xong án
phí hình sự sơ thẩm ngày 13/9/2010 (Chưa được xoá án tích).
2
- Tại bản án hình sự sơ thẩm số 30/2019/HSST ngày 05/3/2019 của
Toà án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, xử phạt 05 năm 06 tháng tù
về tội Tàng trữ trái phép chất ma tuý, theo điểm o, g khoản 2 Điều 249 Bộ
luật Hình sự, chấp hành xong hình phạt tù ngày 27/6/2023, chấp hành xong
án phí hình sự sơ thẩm ngày 02/5/2019 (Chưa được xoá án tích).
Bị bắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 20/12/2023 cho đến nay, có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Văn N, sinh
năm 1985, địa chỉ: Bản T, xã Mường Sang, huyện Mộc Châu, Sơn La, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội
dung vụ án được tóm tắt như sau:
Hồi 20 giờ 00 phút, ngày 20/12/2023 tổ công tác Công an huyện Mộc
Châu làm nhiệm vụ tại bản Sò Lườn, xã Mường Sang, huyện Mộc Châu tiến
hành kiểm tra đối với Nguyễn Văn M đang điều khiển xe mô tô biển kiểm
soát 29E2-296.60, qua kiểm tra phát hiện Nguyễn Văn M đang cất giấu trong
túi áo 01 gói nilon màu đen bên trong đựng 10 viên nén màu hồng, trên bề
mặt mỗi viên đều có ký hiệu WY nghi là Methamphetamine, M khai đó là
ma túy tàng trữ để sử dụng. Tổ công tác lập biên bản bắt người phạm tội quả
tang, thu giữ niêm phong vật chứng, cùng 01 xe mô tô biển kiểm soát 29E2-
296.60 và giấy chứng nhận đăng ký xe để điều tra, làm rõ.
Ngày 20/12/2023, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La tiến hành xác định khối lượng 10 viên nén màu hồng thu
giữ của Nguyễn Văn M được 1,02 gam, lấy 05 viên có khối lượng 0,48 gam
làm mẫu trưng cầu giám định, mẫu có ký hiệu M.
Tại Kết luận giám định số 116 ngày 26/12/2023 của Phòng kỹ thuật
hình sự Công an tỉnh Sơn La kết luận:“Mẫu gửi giám định ký hiệu M là ma
túy; loại Methamphetamine, khối lượng của mẫu gửi giám định là 0,48 gam.
Tổng khối lượng ma túy thu giữ là 1,02 gam; loại Methamphetamine.
Quá trình điều tra Nguyễn Văn M khai nhận: Bản thân nghiện chất ma
túy, khoảng 16 giờ 50 phút, ngày 20/12/2023 Nguyễn Văn M mượn xe mô
tô biển kiểm soát 29E2-296.60 của em trai ruột là Nguyễn Văn N, rồi điều
khiển xe máy từ nhà đến bản A Lá, xã Lóng Sập, huyện Mộc Châu mục đích
tìm mua ma tuý sử dụng, tại đây M gặp và hỏi mua được 10 viên hồng phiến
với giá 200.000 đồng của một người đàn ông dân tộc Mông không quen biết
giới thiệu tên là Sống, có được ma túy Nguyễn Văn M cất giấu trong túi áo
3
rồi điều khiển xe máy đi về, trên đường về đến bản Sò Lườn, xã Mường Sang
thì bị tổ công tác kiểm tra, phát hiện bắt quả tang, thu giữ vật chứng nêu trên.
Cáo trạng số 11/CT-VKS ngày 26 tháng 01 năm 2024 của Viện kiểm
sát nhân dân huyện Mộc Châu, truy tố Nguyễn Văn M về tội: Tàng trữ trái
phép chất ma túy, theo điểm o khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu giữ
nguyên cáo trạng truy tố, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Nguyễn
Văn M phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma tuý” và áp dụng các căn cứ pháp
luật như sau:
- Áp dụng điểm o khoản 2 Điều 249; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51
Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn M từ 05 năm đến 06 năm tù.
Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.
- Về vật chứng: Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự;
điểm b, c khoản 2, 3 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:
Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì niêm phong bên trọng đựng 05 viên
nén màu hồng và vỏ gói niêm phong ban đầu; 01 phong bì đựng Test thử ma
tuý của Nguyễn Văn M.
Chấp nhận Cơ quan điều tra Công an huyện Mộc Châu đã trả lại cho
anh Nguyễn Văn N 01 xe máy biển kiểm soát 29E2-296.60 cùng giấy chứng
nhận đăng ký xe.
Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; khoản
1 Điều 21, điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Buộc bị cáo Nguyễn Văn M phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng)
án phí hình sự sơ thẩm.
Sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm xử lý các vấn đề
của vụ án, bị cáo hoàn toàn nhất trí và không có ý kiến tranh luận đối với
quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Không có ý kiến gì tranh luận.
Bị cáo có lời nói sau cùng xin được giảm nhẹ mức hình phạt và không
áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án
đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
4
[1] Về tố tụng: Hành vi, quyết định tố tụng của Công an huyện Mộc
Châu, Cơ quan điều tra Công an huyện Mộc Châu, Điều tra viên, Viện kiểm sát
nhân dân huyện Mộc Châu, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã
thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố
tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều
hợp pháp.
[2] Về tội danh: Tại phiên tòa bị cáo Nguyễn Văn M khai nhận toàn
bộ hành vi phạm tội của mình như đã khai tại cơ quan Điều tra. Số ma túy bị
thu giữ là Methamphetamine có khối lượng 1,02 gam, nguồn gốc do bị cáo
mua của người đàn ông dân tộc Mông không quen biết mục đích để sử dụng
cho bản thân
Xét lời khai của bị cáo phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả
tang do tổ công tác Công an huyện Mộc Châu lập hồi 20 giờ 05 phút, ngày
20/12/2023; biên bản thu giữ vật chứng, biên bản mở niêm phong xác định
khối lượng lấy mẫu giám định, bản kết luận giám định số 116 ngày
26/12/2023 của phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Sơn La kết luận là chất
ma túy, loại Methamphetamine. Lời khai của bị cáo phù hợp với lời khai của
người chứng kiến và các tài liệu, chứng cứ của cơ quan điều tra đã thu thập
được trong hồ sơ.
[3] Về khung hình phạt áp dụng: Xét thấy tại bản án số 30/2019/HSST
ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn
La áp dụng điểm o “Tái phạm nguy hiểm” khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình
sự, xử phạt Nguyễn Văn M 05 năm, 06 tháng tù về tội Tàng trữ trái phép chất
ma túy, đến thời điểm phạm tội mới chưa được xóa án tích. Xác định lần
phạm tội này là tình tiết định khung hình phạt do vậy hành vi tàng trữ 1,02
gam Methamphetamine của Nguyễn Văn M đã vi phạm điểm o “Tái phạm
nguy hiểm”, khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự, có mức hình phạt tù từ 05
năm đến 10 năm.
Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Không có.
Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra và tại
phiên tòa bị cáo thành khẩn khai báo, có bố đẻ ông Nguyễn Văn Phán là
người có công với cách mạng được tặng thưởng Huân chương kháng chiến
hạng ba, là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản
1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
5
Từ những đánh giá nêu trên Hội đồng xét xử xét thấy cần thiết phải
cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời gian nhất định mới có tác
dụng cải tạo, giáo dục đối với bị cáo, đồng thời mới có tác dụng răn đe, giáo
dục và phòng ngừa tội phạm chung.
[4] Về hình phạt bổ sung: Theo quy định tại khoản 5 Điều 249 Bộ luật
Hình sự quy định người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy: Quá trình điều tra và xét hỏi công
khai tại phiên tòa thấy rằng bị cáo là đối tượng nghiện chất ma túy, không có tài
sản nên không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo là phù hợp.
[5] Về vật chứng:
Đối với: 01 phong bì niêm phong bên trọng đựng 05 viên nén màu
hồng và vỏ gói niêm phong ban đầu; 01 phong bì đựng Test thử ma tuý của
Nguyễn Văn M. Xét là vật Nhà nước cấm tàng trữ, lưu hành cùng vật không
còn giá trị sử dụng. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm
a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự, cần tịch thu tiêu hủy.
Đối với chiếc xe máy biển kiểm soát 29E-296.60 thu giữ của bị cáo
Nguyễn Văn M. Quá trình điều tra và tại phiên tòa xác định chiếc xe máy là
của anh Nguyễn Văn N (em trai bị cáo), việc bị cáo sử dụng để đi mua ma
túy anh Nhàn không biết, không có lỗi. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
huyện Mộc Châu đã làm thủ tục giao trả xe cho anh Nguyễn Văn N quản lý,
sử dụng là đúng quy định của pháp luật, cần chấp nhận.
[6] Về các vấn đề khác:
Đối với người đàn ông dân tộc Mông tự giới thiệu tên là Sống đã bán
ma túy cho Nguyễn Văn M như M khai nhận, quá trình điều tra không xác
định được lai lịch địa chỉ nên Cơ quan điều tra huyện Mộc Châu không có
căn cứ để điều tra làm rõ. Do đó, buộc Nguyễn Văn M phải chịu trách nhiệm
về toàn bộ số ma túy bị thu giữ.
[7] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[8] Thời hạn tạm giam của bị cáo còn dưới 45 ngày do đó Hội đồng xét
xử ra Quyết định tạm giam 45 ngày đối với bị cáo để đảm bảo thi hành án.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ điểm o khoản 2 Điều 249; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51
Bộ luật Hình sự. Tuyên bố bị cáo Nguyễn Văn M phạm tội: Tàng trữ trái
phép chất ma túy. Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn M 06 (Sáu) năm tù. Thời hạn
6
tù tính từ ngày 20/12/2023.
Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.
2. Về vật chứng: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự;
điểm b, c khoản 2, 3 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:
Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì niêm phong bên trọng đựng 05 viên
nén màu hồng và vỏ gói niêm phong ban đầu; 01 phong bì đựng Test thử ma
tuý của Nguyễn Văn M.
Chấp nhận Cơ quan điều tra Công an huyện Mộc Châu đã trả 01 xe
máy biển kiểm soát 29E2-296.60 cùng giấy chứng nhận đăng ký xe cho anh
Nguyễn Văn N quản lý, sử dụng.
3. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; khoản
1 Điều 21, điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Buộc bị cáo Nguyễn Văn M phải chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng)
án phí hình sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 331, 333 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Bị cáo được quyền kháng cáo bản án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan được quyền kháng cáo phần bản án, quyết định liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của mình trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (Ngày
06/02/2024).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND tỉnh Sơn La;
- Sở Tư pháp tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện Mộc Châu;
- Công an huyện Mộc Châu;
- Chi cục THADS huyện Mộc Châu;
- Bị cáo, NLQ;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Đào Ngọc Hà
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 07/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 01/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm