Bản án số 59/2025/HNGĐ-ST ngày 09/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 59/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 59/2025/HNGĐ-ST ngày 09/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 59/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án Hôn nhân số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYN M XUYÊN
TNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 59/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 09 6 2025
“V/v ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Cao Thanh Nhanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Hồng Phượng.
2. Ông Huỳnh Văn Hiệp.
- Thư phiên tòa: Trương Thị Mỹ Hồng, Thư Tòa án nhân dân
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Ông Đặng Văn Tài Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng, xét xử thẩm công Ki vụ án thụ số: 38/2025/TLST-HNGĐ
ngày 27 tháng 02 năm 2025, về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s:
128/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2025 Quyết định hoãn phiên
toà số: 198/2025/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị Tuyết N.
Địa chỉ: Ấp T, xã Đ, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn S (tên gọi khác: S1).
Địa chỉ: Ấp T, xã Đ, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Trong đơn khởi kiện ngày 24 tháng 02 năm 2025 các lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Trần Thị Tuyết N trình bày:
Vào khong năm 1991, Trần Thị Tuyết N với ông Nguyễn Văn S tự nguyện
thương nhau và được gia đình hai bên t chc lễ cưới theo phong tục tp qn của địa
phương, nhưng đến nay không có đăng kết hôn. Thi gian đầu chung sống hnh
phúc, nng đến khoảng m 2000 thì xảy ra nhiều mâu thun, bất đồng quan điểm
trong cuộc sống, hôn nhân kng hạnh phúc, tình cm không thể hàn gn đưc nên bà
2
N u cu Toà án không công nhận quan hệ vchồng vi ông S.
V con chung: Bà N với ông S có 03 con chungn Nguyễn Thị Cẩm N1, sinh
ngày 02 tháng 10 m 1992; Nguyễn Thị Mộng K, sinh ngày 15 tháng 8 m 2002;
Nguyn Văn T, sinh ngày 20 tháng 02 m 1995, hiện nay c con chung đã trưng
thành, tự nuôi sống bản thân, n bà N không yêu cầu T án giải quyết về con chung.
Bà N vi ông S không tài sn chung nchung, nên không u cầu Toà
án gii quyết.
2. Trong biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 05 tháng 5 năm 2025
trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà thẩm, bị đơn ông
Nguyễn Văn S đều trình bày:
Ông S thống nhất với lời trình bày của Trần Thị Tuyết N về: Thời gian
đám cưới, chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng kết hôn; về con
chung; Ông, không tài sản chung nợ chung nên không yêu cầu Toà án
giải quyết. Ông S còn thương N; ông không biết do sao N yêu cầu ly
hôn; trong cuộc sống ông, mâu thuẫn nhưng không trầm trọng. Tại phiên
toà, ông trình bày là nếu bà N vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn thì ông cũng đồng ý
ly hôn.
3. Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn yêu cầu Toà án
không công nhận vợ chồng với bị đơn, nên vụ án này cần xác định Yêu cầu
không công nhận quan hệ vợ chồng” theo quy định tại khoản 8 Điều 28 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa, những người tiến hành tố tụng đã chấp hành đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng thực hiện quyền, nghĩa vụ
của mình theo quy định của pháp luật.
Về giải quyết vụ án: Có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
về việc không công nhận Trần Thị Tuyết N ông Nguyễn Văn S (S1) vợ
chồng. Các đương sự đều thống nhất 03 con chung tên: Nguyễn Thị Cẩm N1,
sinh ngày 02 tháng 10 năm 1992; Nguyễn Thị Mộng K, sinh ngày 15 tháng 8 năm
2002; Nguyễn Văn T, sinh ngày 20 tháng 02 năm 1995, hiện nay các con chung
đã trưởng thành, tự nuôi sống bản thân nên không xem xét, giải quyết; về tài sản
nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết
quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
3
[1.1] Thủ tục thụ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đảm bảo đúng theo
quy định của pháp luật.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn yêu cầu Toà án không công
nhận nguyên đơn bị đơn vợ chồng, do bị đơn trú ấp T, Đ, huyện X,
tỉnh Sóc Trăng nên Tòa án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng giải quyết
đúng thẩm quyền, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo quy định tại Điều 28 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền giải quyết các vụ án tranh chấp về
hôn nhân và gia đình không có quy định cụ thể nào về thẩm quyền của Tòa án đối
với yêu cầu “không công nhận quan hệ vợ chồng”.
Tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy
định: “Trong trường hợp không đăng kết hôn yêu cầu ly hôn thì Tòa án
thụ tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1
Điều 14 của Luật này”.
Vì vậy, cần xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết là “Ly hôn” theo quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 trong phần
nhận định, nếu căn cứ thì tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng, là phù
hợp với khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[1.4] Về việc vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn Trần Thị Tuyết N
vắng mặt tại phiên toà, đơn đề nghị Toà án giải quyết, xét xử vắng mặt. Việc
vắng mặt của N không gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách
quan, toàn diện vụ án nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Trần Thị Tuyết N ông Nguyễn Văn S đều cho rằng ông, t
nguyện chung sống với nhau như vchồng tnăm 1991, nhưng đến nay không
đăng kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân cấp nơi ông,
trú. Ông, chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh u
thuẫn. Tuy ông, bà sống chung nhà, nhưng không còn tình cảm với nhau và từ đầu
năm 2020 cho đến nay, ai cũng cuộc sống riêng của mình, tình cảm không thể
hàn gắn được. Bà N yêu cầu Tòa án không công nhận bà với ông S là vợ chồng.
Theo khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
“Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau
như vợ chồng không đăng kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
giữa vợ chồng” theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật này quy định thì:
“Trong trường hợp không đăng ký kết hôn có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý
và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14
của Luật này…”.
4
N, ông S chung sống với nhau như vợ chồng, tuy đủ điều kiện kết hôn
nhưng ông, không đăng kết n, theo như quy định trên đây thì nay N
yêu cầu ly hôn với ông S, nên Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận N
với ông S là vợ chồng.
[2.2] Về con chung: Bà N, ông S đều cho rằng ông, bà có 03 con chung tên:
Nguyễn Thị Cẩm N1, sinh ngày 02 tháng 10 năm 1992; Nguyễn Thị Mộng K,
sinh ngày 15 tháng 8 năm 2002; Nguyễn Văn T, sinh ngày 20 tháng 02 năm 1995,
hiện nay các con chung đã trưởng thành, cuộc sống riêng, khả năng lao
động tự nuôi sống bản thân; ông, không yêu cầu Toà án giải quyết về con
chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung nợ chung: N ông S không yêu cầu Toà án
giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là sở chấp nhận lời
đề nghị của Kiểm sát viên đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn phù hợp
với quy định của pháp luật.
[4] Về án phí thẩm: N nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự
trong vụ án ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí thẩm đã
nộp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 14, khoản
2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị Tuyết
N.
1.1. Tuyên bố không công nhận Trần Thị Tuyết N và ông Nguyễn Văn S
(S1) là vợ chồng.
1.2. Về con chung tên: Nguyễn Thị Cẩm N1, sinh ngày 02 tháng 10 năm
1992; Nguyễn Thị Mộng K, sinh ngày 15 tháng 8 năm 2002; Nguyễn Văn T, sinh
ngày 20 tháng 02 năm 1995, đều trưởng thành, có khả năng lao động tự nuôi sống
bản thân; các đương sự không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem
xét giải quyết.
5
1.3. Về tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết,
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
2. Về án phí thẩm: Trần Thị Tuyết N phải chịu 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) án phí dân sự thẩm trong vụ án ly hôn, nhưng được khấu trừ
vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng),
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008428 ngày 24 tháng 02 năm
2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng; như vậy,
bà N đã nộp xong án phí sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; Đối với nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa
thì thời hạn kháng cáo tính kể từ ngày Toà án tống đạt bản án theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng;
- Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng;
- Uỷ ban nhân dân Ngọc Đông, huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Cao Thanh Nhanh
Tải về
Bản án số 59/2025/HNGĐ-ST Bản án số 59/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 59/2025/HNGĐ-ST Bản án số 59/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất