Bản án số 537/2017/HNGĐ-ST ngày 28/07/2017 của TAND Quận 10, TP. Hồ Chí Minh về ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Mục lục
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 537/2017/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 537/2017/HNGĐ-ST ngày 28/07/2017 của TAND Quận 10, TP. Hồ Chí Minh về ly hôn
Quan hệ pháp luật: 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 10 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 537/2017/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/07/2017
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ: Không
Đính chính: Không
Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 537/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 7 năm 2017 tại Trụ sở Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 114/2017/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2017 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2017/QĐXX-ST ngày 21/6/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 48/2017/QĐST-HNGĐ ngày 10/7/2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Hồ Quốc T, sinh năm 1973.

(Có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt)

Thường trú: ấp T, xã C, huyện P, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị P, sinh năm 1968.

(Vắng mặt lần thứ 2 không có lý do)

Thường trú: Đường Q, Phường S, Quận M, Tp. Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/02/2017 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn ông Hồ Quốc T trình bày: Tôi và bà P chung sống với nhau từ năm 2015, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đào Hữu Cảnh, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Trong quá trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên cãi nhau. Tình cảm vợ chồng không còn hàn gắn được, không còn hạnh phúc nên đề nghị Tòa án cho ông được ly hôn với bà P

- Về con chung: Ông T xác định ông và bà P không có con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Ông T xác định không có.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết hợp lệ, đầy đủ các văn bản tố tụng cho bà Nguyễn Thị P nhưng bà không nộp văn bản trình bày ý kiến, không đến Tòa án lần nào. Tòa án cũng đã tiến hành ba phiên hòa giải nhưng không hòa giải được, do ông T có mặt, còn bà P vắng mặt không lý do. Tại phiên tòa hôm nay, dù đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tống đạt xét xử lần 2 hợp lệ nhưng bà P vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án vắng mặt bà P.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10 phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết chấp nhận đơn xin ly hôn của ông Hồ Quốc T.

- Về con chung: Không xem xét giải quyết

- Về tài sản và nghĩa vụ chung: Ông T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Do bị đơn bà Nguyễn Thị P cư trú tại Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10. Ông T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bà P đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T và bà P.

Về quan hệ hôn nhân: Ông Hồ Quốc T và bà Nguyễn Thị P tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đào Hữu Cảnh, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận kết hôn số 110/2015, quyển số 01/2015 cấp ngày 22/7/2015. Do đó, hôn nhân của ông bà là hợp pháp.

Về nội dung:

Xét yêu cầu xin ly hôn của ông T, Hội đồng xét xử xét thấy:

Tại bản tự khai và các biên bản không tiến hành hòa giải được, ông T trình bày, vợ chồng sống thường xuyên phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn được. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi nhau.

Về phía bà P, mặc dù đã được Tòa án tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng như: Thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng bà P không nộp văn bản trình bày ý kiến, không đến Tòa trình bày ý kiến, nguyện vọng, thể hiện tình cảm và mong muốn hàn gắn tình cảm gia đình. Điều này cho thấy bà P không tôn trọng pháp luật và không có thiện chí đoàn tụ vợ chồng.

Do đó, xét thấy khả năng đoàn tụ vợ chồng không còn, nên yêu cầu ly hôn của ông T là có cơ sở để chấp nhận.

Về con chung: Căn cứ vào lời khai của ông T thì vợ chồng không có con chung. Do vậy, Tòa án không xem xét giải quyết về con chung của vợ chồng.

Về tài sản chung, nợ chung: Theo lời khai của ông T xác nhận thì vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, Tòa án không tiến hành ghi lời khai của bà P được nên chưa có đủ căn cứ xác định vợ chồng có tài sản chung hay không. Do vậy, Tòa án không xem xét giải quyết về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng.

Về án phí: Ông T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Hồ Quốc T được ly hôn với bà Nguyễn Thị P (Giấy chứng nhận kết hôn số 110/2015, quyển số 01/2015 do Ủy ban nhân dân xã Đào Hữu Cảnh, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang cấp ngày 22/7/2015).

- Về con chung: Không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

2. Về án phí: Ông Hồ Quốc T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiến tạm ứng án phí mà ông T đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0000987 ngày 20/02/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 10. Ông T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất