Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 51/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 51/2025/HNGĐ-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Lào Cai, tỉnh Lào Cai |
Số hiệu: | 51/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị D ly hôn anh K do không còn tình cảm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĂN YÊN
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 51/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17-6-2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI.
ơ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Chu Thị Thoảng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lý Trung Hiếu
2. Bà Vương Thị Thu Lan
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Minh Tuấn – Thư ký Toà án nhân dân
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái tham gia
phiên ta: Ông Lộc Hồng Điệp – Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 83/2025/TLST-HNGĐ ngày 04
tháng 4 năm 2025 về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con. Theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 43/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2025 và Quyết
định hon phiên ta số: 33/2025/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2025 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Sầm Thị D, sinh năm 1992
Địa chỉ: Thôn L, x N, huyện V, tỉnh Yên Bái (c đơn đề nghị xét xử vắng mt).
2. Bị đơn: Anh Hà Ngọc K, sinh năm 1988
Địa chỉ: Thôn L, x N, huyện V, tỉnh Yên Bái (vắng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ly hôn, biên bản lấy lời khai nguyên đơn chị Sầm Thị D
trình bầy: Tôi và anh Hà Ngọc K kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện. Đăng ký
ngày 04/01/2010 tại Ủy ban nhân dân x N, huyện V, tỉnh Yên Bái. Sau khi kết
hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 10/2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hoà hợp, quan điểm sống của vợ
chồng bất đồng từ đ dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng xảy ra và hiện nay chúng tôi đ
sống ly thân nhau. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không cn gì nữa. Không
thể tiếp tục sống chung với nhau được nữa. Đề nghị Ta án giải quyết cho tôi được
ly hôn anh Hà Ngọc K.
Về con chung: C 03 cháu: Hà Thị Mỹ H sinh ngày 04/8/2010; Hà Thị Thu
H1 sinh ngày 02/01/2014; Hà Nguyệt Á sinh ngày 01/10/2017. Khi ly hôn về con
2
chung tôi đồng ý để anh K nuôi ba con. Tôi cấp dưỡng nuôi mỗi cháu 3.000.000
đồng một tháng cho đến khi các cháu trưởng thành.
Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận và không yêu cầu Ta án giải
quyết.
Sau khi thụ lý vụ án. Ta án nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đ
nhiều lần báo gọi và gửi Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chng c và ha giải nhưng anh K không c mt theo các giấy tờ của
Ta án. Hiện nay hộ khẩu của anh K tại thôn L, x N, huyện V, tỉnh Yên Bái. Ta
án đ tống đạt hợp lệ các giấy tờ của Ta án cho anh K. Ông Hà Văn K1 là bố đẻ
anh Hà Ngọc K đ nhận thay cho anh K. Ông K1 đ thông báo cho anh K nội dung
văn bản của Toà án ông đ nhận hộ. Anh K biết việc Toà án báo gọi để giải quyết
việc chị D xin ly hôn anh. Nhưng anh K không c mt theo các văn bản triệu tập
của Ta án nên Ta án không thể lấy lời khai và ha giải theo quy định của pháp
luật Tố tụng dân sự được.
Tại phiên toà sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái phát biểu ý kiến: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên ta. Thẩm
phán, Hội đồng xét xử đ thực hiện đúng thủ tục tố tụng dân sự, quyền và nghĩa vụ
của các đương sự được đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng
xét xử:
Về quan hệ hôn nhân: Căn c khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình xử cho chị Sầm Thị D được ly hôn anh Hà Ngọc K.
Về con chung: Căn c Điều 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình xử giao
cháu Hà Thị Mỹ H sinh ngày 04/8/2010; Hà Thị Thu H1 sinh ngày 02/01/2014; Hà
Nguyệt Á sinh ngày 01/10/2017 cho anh Hà Ngọc K nuôi dưỡng. Chị Sầm Thị D
cấp dưỡng nuôi mỗi cháu 3.000.000 đồng một tháng kể từ tháng 7/2025 cho đến
khi các cháu đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị D đề nghị tự thỏa thuận và không yêu cầu
Ta án giải quyết.
Về án phí: Căn c khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Ta án. Chị Sầm Thị D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
sơ thẩm.
Căn c điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Ta án. Chị Sầm Thị D phải chịu
300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu c trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Tranh chấp về Hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Ta
án được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc thụ lý và giải
quyết đơn khởi kiện của Ta án là đúng thẩm quyền được quy định tại điểm a
3
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn c đơn đề nghị Ta án xét
xử vắng mt. Ta án tiến hành xét xử vụ án là đúng quy định tại khoản 1 Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự. Ta án đ triệu tập bị đơn hợp lệ lần th hai nhưng vắng
mt. Ta án tiến hành xét xử vụ án là đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tư cách người tham gia tố tụng: Ta án đ xác định đúng tư cách của
người tham gia tố tụng gồm nguyên đơn, bị đơn trong vụ án.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Sầm Thị D và anh Hà Ngọc K kết hôn với
nhau trên cơ sở tự nguyện, c đăng ký tại Ủy ban nhân dân x N, huyện V, tỉnh
Yên Bái vào ngày 04 tháng 01 năm 2010 là hôn nhân hợp pháp. Chị D cho rằng
sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 10/2022 thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hoà hợp, quan điểm
sống của vợ chồng bất đồng từ đ dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng xảy ra và hiện nay
anh chị đ sống ly thân nhau. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không cn. Chị D xin
ly hôn anh K là c căn c.
Tại điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “V chng c ngha v
thương yêu, chung thủy, tôn trng, quan tâm, chăm sc, gip đ nhau, cng nhau
chia s, thc hin các công vic trong gia đnh”.
Căn c vào các tài liệu c trong hồ sơ vụ án và phát biểu đề nghị của Kiểm
sát viên đ xác định mâu thuẫn vợ chồng xảy ra dẫn đến tình cảm vợ chồng không
cn và hiện nay anh chị đ sống ly thân nhau không ai quan tâm đến ai cả. Từ đ
c căn c cho rằng tình trạng hôn nhân giữa chị D và anh K đ thực sự trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần
áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 để xử cho chị D được ly hôn
anh K là c căn c.
[4] Về con chung: C 03 cháu: Hà Thị Mỹ H sinh ngày 04/8/2010; Hà Thị
Thu H1 sinh ngày 02/01/2014; Hà Nguyệt Á sinh ngày 01/10/2017. Hiện nay chị D
đ đi làm ăn và không ở cùng anh K và các con. Khi ly hôn chị D đồng ý anh K
nuôi cả ba con và chị tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu 3.000.000 đồng một
tháng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Để đảm bảo quyền lợi cho các cháu được
ổn định, đầy đủ và theo nguyện vọng của các cháu. Do vậy cần giao ba cháu Hà
Thị Mỹ H; Hà Thị Thu H1; Hà Nguyệt Á cho anh Hà Ngọc K nuôi dưỡng. Chị
Sầm Thị D cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu 3.000.000 đồng một tháng kể từ tháng
7/2025 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Yêu cầu về nuôi con chung, cấp dưỡng
nuôi con của chị D không trái với quy định tại điều 81; 82; 83; 110; khoản 1 Điều
116; Điều 117 Luật hôn nhân gia đình. Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị D đề nghị tự thỏa thuận và không yêu
cầu Ta án giải quyết.
[6] Về án phí: Căn c khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Ta án. Chị Sầm Thị D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
sơ thẩm.
4
Căn c điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Ta án. Chị Sầm Thị D phải chịu
300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
[8] Phần đề nghị tại phiên ta của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái là c căn c và phù hợp quy định pháp luật. Hội đồng xét
xử chấp nhận.
V các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82;
Điều 83; Điều 110; khoản 1 Điều 116; Điều 117 Luật hôn nhân và gia đình.
Căn c Điều 357; khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Căn c khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228;
Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn c vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Ta án.
Căn c điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Ta án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Sầm Thị D được ly hôn anh Hà Ngọc
K.
2. Về con chung: C 03 cháu: Hà Thị Mỹ H sinh ngày 04/8/2010; Hà Thị
Thu H1 sinh ngày 02/01/2014; Hà Nguyệt Á sinh ngày 01/10/2017.
Xử giao cháu Hà Thị Mỹ H; cháu Hà Thị Thu H1; cháu Hà Nguyệt Á cho
anh Hà Ngọc K trực tiếp chăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu đủ
18 tuổi hoc khi c sự thay đổi theo quy định pháp luật. Chị Sầm Thị D cấp dưỡng
nuôi mỗi cháu 3.000.000 đồng một tháng, kể từ tháng 7/2025 cho đến khi các cháu
đủ 18 tuổi hoc khi c sự thay đổi theo quy định pháp luật.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con c quyền thăm con không ai
được ngăn cản.
Kể từ ngày người được thi hành án c đơn yêu cầu thi hành án đối với số
tiền cấp dưỡng nuôi con, nếu bên phải thi hành án chưa thi hành thì hàng tháng cn
phải chịu một khoản tiền li theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân sự tương ng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
3. Về án phí: Chị Sầm Thị D phải chịu 300.000đồng tiền án dân sự sơ thẩm
nhưng được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ng án phí chị D đ nộp theo biên lai
5
số: AA/2024/0002189 ngày 04 tháng 4 năm 2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Văn Yên. Xác nhận chị Sầm Thị D đ nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Chị Sầm Thị D phải chịu 300.000đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con (chị
D chưa nộp).
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mt tại phiên ta được quyền
kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoc
bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án Dân s th người đưc thi hành án dân s, người phải thi hành án dân
s c quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoặc bị cưng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi
hành án dân s. Thời hiu thi hành án đưc thc hin theo quy định tại điều 30
Luật thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện Văn Yên;
- Chi cục THADS huyện Văn Yên;
- Các đương sự (2)
- UBND x N.
- Lưu HS -TQĐ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TA PHIÊN TÒA
Chu Thị Thoảng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm