Bản án số 4778/2024/KDTM-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 4778/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 4778/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 4778/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 4778/2024/KDTM-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 4778/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng C và Công ty V |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
[
Bản án số: 4778/2024/KDTM-ST
Ngày: 27/9/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Lệ Thủy
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyễn Thành Vinh
2/ Ông Dương Hoàng Chinh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ánh Linh - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh tham gia phiên tòa: Bà Trịnh Thị Hải - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số
254/2023/TLST- KDTM ngày 03 tháng 10 năm 2023, v việc “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 7640/2024/QĐXXST-
KDTM ngày 09 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần C
Trụ sở: Số A T, phường C, quận H, Thành phố Hà Nội.
Địa chỉ liên hệ: số G Đường N, Phường N, Quận A, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo ủy quyn: 1/ Bà Phí Thị H (vắng mặt)
2/ Ông Hoàng Bảo L (có mặt)
3/ Ông Phạm Quy T (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: số G Đường N, Phường N, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Văn bản ủy quyn số 382/UQ-HĐQT-NHCT-PCTT3 ngày 31/3/2023 của
Ngân hàng thương mại cổ phần C và Văn bản ủy quyn số 11/UQ-AMC ngày
23/5/2024 của Công ty TNHH một thành viên Q và Khai thác tài sản Ngân hàng
thương mại cổ phần C)
2/ Bị đơn: Công ty TNHH V (vắng mặt)
Địa chỉ: số E Đường A, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hữu Đ, sinh năm 1991
Thường trú: T, Xã N, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi.
2
3/ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1 Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1980 (vắng mặt)
3.2 Ông Lê Thanh T1, sinh năm 1983 (có mặt)
Cùng địa chỉ: số F đường H, khu phố F, phường H, thành phố T, Thành phố
Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đ ngày 20/6/2023 và lời trình bày của đại diện nguyên
đơn trong quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa:
Ngày 20/01/2021, Ngân hàng thương mại cổ phần C (sau đây viết tắt là
Ngân hàng C) và Công ty TNHH V (sau đây viết tắt là Công ty V) đã ký hợp
đồng cho vay hạn mức số 01/2021-HĐCVHM/NHCT908-VIAS&YOUNG. Theo
đó hạn mức cho vay là 40.000.000.000 đồng, mục đích vay bổ sung vốn lưu động
phục vụ sản xuất kinh doanh. Thời hạn cho vay theo từng giấy nhận nợ nhưng tối
đa không quá 06 tháng kể từ ngày ký giấy nhận nợ, lãi suất cho vay được xác định
bằng lãi suất cơ sở cộng với biên độ 3,5%/năm, lãi quá hạn bằng 150% của lãi
suất trong hạn. Thời hạn duy trì hạn mức đến ngày 20/01/2022. Ngân hàng đã giải
ngân cho Công ty V theo các giấy nhận nợ sau:
- Giấy nhận nợ số 01 ngày 22/01/2021, số tin cho vay là 21.341.789.062
đồng, thời hạn vay đến ngày 22/7/2021, lãi suất vay 7,0%/năm. Đối với giấy nhận
nợ này Công ty V đã thanh toán đầy đủ gốc và lãi vay.
- Giấy nhận nợ số 02 ngày 25/01/2021, số tin cho vay là 8.658.210.938
đồng, thời hạn vay đến ngày 25/7/2021, lãi suất vay 7,0%/năm. Đối với giấy nhận
nợ này Công ty V đã thanh toán đầy đủ gốc và lãi vay.
- Giấy nhận nợ số 03 ngày 18/3/2021, số tin cho vay là 1.925.800.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 18/9/2021, lãi suất vay 7,0%/năm.
- Giấy nhận nợ số 04 ngày 11/6/2021, số tin cho vay là 7.370.000.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 11/12/2021, lãi suất vay 7,0%/năm.
- Giấy nhận nợ số 05 ngày 19/7/2021, số tin cho vay là 3.000.000.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 19/01/2022, lãi suất vay 7,0%/năm.
- Giấy nhận nợ số 06 ngày 20/7/2021, số tin cho vay là 6.000.000.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 20/01/2022, lãi suất vay 7,0%/năm.
- Giấy nhận nợ số 07 ngày 21/7/2021, số tin cho vay là 6.500.000.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 21/01/2022, lãi suất vay 7,0%/năm.
- Giấy nhận nợ số 08 ngày 22/7/2021, số tin cho vay là 5.500.000.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 22/01/2022, lãi suất vay 7,0%/năm.
- Giấy nhận nợ số 09 ngày 23/7/2021, số tin cho vay là 4.340.000.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 23/01/2022, lãi suất vay 7,0%/năm.
- Giấy nhận nợ số 10 ngày 26/7/2021, số tin cho vay là 4.660.000.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 26/01/2022, lãi suất vay 7,0%/năm.
3
Từ giấy nhận nợ số 03 ngày 18/3/2021 trở đi thì Công ty V thanh toán không
đầy đủ tin vay nên ngày 22/3/2022 ngân hàng đã chuyển toàn bộ khoản vay thành
nợ quá hạn và Công ty V đã ngưng thanh toán cho đến nay.
Để bảo đảm cho khoản vay này, các bên đã ký các hợp đồng thế chấp sau:
Ngày 20/01/2021, ông Lê Thanh T1, bà Nguyễn Thị M và ngân hàng đã ký
kết hợp đồng thế chấp số công chứng 000664 được Phòng C1, Thành phố Hồ Chí
Minh chứng nhận ngày 20/01/2021 và đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai quận B ngày 20/01/2021. Tài sản thế chấp là Quyn
sử dụng đất và tài sản gắn lin với đất tại thửa đất số 59, tờ bản đồ số 13, địa chỉ
số A đường Q, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đất số CK
xxxxxx, số vào sổ cấp GCN: CH0xxxx do Ủy ban nhân dân quận B, Thành phố
Hồ Chí Minh cấp ngày 05/4/2018, được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
quận B cập nhật chuyển nhượng cho ông Lê Thanh T1, bà Nguyễn Thị M ngày
19/01/2021 và Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn lin với đất số CK yyyyyy, số vào sổ cấp GCN: CH0yyyy do Ủy ban
nhân dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/4/2018, được Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai quận B cập nhật chuyển nhượng cho ông Lê Thanh
T1, bà Nguyễn Thị M ngày 19/01/2021.
Ngày 08/6/2021, bà Nguyễn Thị M và ngân hàng đã ký kết hợp đồng thế
chấp số công chứng 005780 được Phòng C1, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận
ngày 08/6/2021 và đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai quận G ngày 10/6/2021. Tài sản thế chấp là Quyn sử dụng đất và tài sản
gắn lin với đất tại thửa đất số 788, tờ bản đồ số 271, Phường A, quận G, Thành
phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn lin với đất số DA zzzzzz, số vào sổ cấp GCN: CHzzzzz do
Ủy ban nhân dân quận G cấp ngày 25/01/2021, được Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai quận G cập nhật chuyển nhượng cho bà Nguyễn Thị M ngày 01/6/2021.
Do Công ty V đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên nguyên đơn khởi kiện
yêu cầu:
1/ Công ty TNHH V có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng tổng số tin còn
nợ tính đến ngày 27/9/2024 của hợp đồng cho vay hạn mức số 01/2021-
HĐCVHM/NHCT908-VIAS&YOUNG ký ngày 20/01/2021 là 48.772.954.504
đồng, trong đó nợ gốc là 34.794.800.000 đồng, nợ lãi trong hạn 3.002.215.069
đồng và nợ lãi quá hạn là 10.975.939.435 đồng.
2/ Công ty TNHH V còn phải trả các khoản lãi (trong hạn, quá hạn), lãi phạt
và các chi phí khác (nếu có) phát sinh từ ngày 28/9/2024 cho đến khi Ngân hàng
thu hồi hết nợ theo lãi suất quy định tại hợp đồng cho vay hạn mức số 01/2021-
HĐCVHM/NHCT 908-VIAS&YOUNG ký ngày 20/01/2021 và các văn bản sửa
đổi, bổ sung hợp đồng cho vay (nếu có)
3/ Trường hợp Công ty TNHH V không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ trả nợ nêu trên thì Ngân hàng có quyn đ nghị cơ quan thi hành
án kê biên, phát mãi toàn bộ tài sản thế chấp để thu thu hồi nợ, bao gồm:
4
- Quyn sử dụng đất và tài sản gắn lin với đất tại thửa đất số 59, tờ bản đồ
số 13, địa chỉ số A đường Q, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh theo
Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin
với đất số CK xxxxxx, số vào sổ cấp GCN: CH0xxxx do Ủy ban nhân dân quận
B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/4/2018, được Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai quận B cập nhật chuyển nhượng cho ông Lê Thanh T1, bà Nguyễn Thị
M ngày 19/01/2021 và Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn lin với đất số CK yyyyyy, số vào sổ cấp GCN: CH0yyyy do
Ủy ban nhân dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/4/2018, được Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận B cập nhật chuyển nhượng cho ông Lê
Thanh T1, bà Nguyễn Thị M ngày 19/01/2021.
- Quyn sử dụng đất và tài sản gắn lin với đất tại thửa đất số 788, tờ bản
đồ số 271, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đất số DA
zzzzzz, số vào sổ cấp GCN: CHzzzzz do Ủy ban nhân dân quận G cấp ngày
25/01/2021, được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận G cập nhật chuyển
nhượng cho bà Nguyễn Thị M ngày 01/6/2021.
Nếu số tin thu được từ xử lý tài sản thế chấp không đủ để thanh toán nghĩa
vụ trả nợ khoản vay thì Công ty TNHH V vẫn phải có trách nhiệm trả nợ cho Ngân
hàng cho đến khi tất toán khoản nợ.
Đối với số tin tạm ứng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ nguyên đơn đã
đóng, đ nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Ông Lê Thanh T1 trình bày tại phiên tòa như sau:
Hiện nay ông đang nỗ lực bán tài sản để xử lý khoản nợ. Tuy nhiên, số tin
lãi quá hạn quá lớn nên đ nghị ngân hàng hỗ trợ giảm tin lãi quá hạn để khách
hàng có điu kiện thanh toán nợ vay. Căn nhà tại địa chỉ số A đường Q, Phường
B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh là thuộc quyn sở hữu của vợ chồng ông.
Sau khi nhận chuyển nhượng đến nay, ông bà không sửa chữa gì thêm đối với
căn nhà này.
Công ty V, bà Nguyễn Thị M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo v
việc thụ lý vụ án, thông báo v phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải và giấy triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử,
quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt
không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến: V tố tụng: việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
Tòa án có vi phạm v thời hạn chuẩn bị xét xử. V nội dung: Yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn là có cơ sở, đ nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
5
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] V quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyn giải quyết của Tòa án:
Đây là tranh chấp dân sự v hợp đồng tín dụng trong hoạt động kinh doanh giữa
02 tổ chức có đăng ký kinh doanh và đu có mục đích lợi nhuận nên căn cứ khoản
1 Điu 30 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyn giải quyết
của Tòa án. Căn cứ vào kết quả xác minh của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
H thì bị đơn Công ty V có địa chỉ tại thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Do
đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điu 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyn giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Công ty V, bà Nguyễn Thị M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia
phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên căn cứ điểm b khoản 2
Điu 227, khoản 3 Điu 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt đối với các đương sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn v việc yêu cầu bị đơn trả số
tin còn nợ và tin lãi:
Công ty V, bà M đã được Tòa án triệu tập nhiu lần nhưng không đến Tòa,
không có lời khai, không cung cấp tài liệu chứng cứ để xác nhận hoặc phản bác
yêu cầu của nguyên đơn. Ông T1 có ý kiến là đang nỗ lực xử lý khoản vay và đ
nghị ngân hàng giảm lãi quá hạn. Do đó căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do phía
nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác định giữa nguyên đơn và bị đơn đã ký hợp
đồng cho vay hạn mức số 01/2021-HĐCVHM/NHCT908-VIAS&YOUNG ngày
20/01/2021 với hạn mức cho vay là 40.000.000.000 đồng, mục đích vay bổ sung
vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh. Thời hạn cho vay theo từng giấy nhận
nợ nhưng tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày ký giấy nhận nợ, lãi suất cho vay
được xác định bằng lãi suất cơ sở cộng với biên độ 3,5%/năm, lãi quá hạn bằng
150% của lãi suất trong hạn. Xét hình thức và nội dung thoả thuận của các bên
tại hợp đồng tín dụng, phụ lục hợp đồng tín dụng nêu trên phù hợp với quy định
tại Điu 91, Điu 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được sửa đổi bổ sung
năm 2017 và Điu 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên đã làm phát sinh quyn và
nghĩa vụ của các bên.
Theo chứng từ do Ngân hàng cung cấp thì ngân hàng đã giải ngân cho Công
ty V theo các giấy nhận nợ sau:
- Giấy nhận nợ số 01 ngày 22/01/2021, số tin cho vay là 21.341.789.062
đồng, thời hạn vay đến ngày 22/7/2021, lãi suất vay 7,0%/năm.
- Giấy nhận nợ số 02 ngày 25/01/2021, số tin cho vay là 8.658.210.938
đồng, thời hạn vay đến ngày 25/7/2021, lãi suất vay 7,0%/năm.
- Giấy nhận nợ số 03 ngày 18/3/2021, số tin cho vay là 1.925.800.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 18/9/2021, lãi suất vay 7,0%/năm.
- Giấy nhận nợ số 04 ngày 11/6/2021, số tin cho vay là 7.370.000.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 11/12/2021, lãi suất vay 7,0%/năm.
6
- Giấy nhận nợ số 05 ngày 19/7/2021, số tin cho vay là 3.000.000.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 19/01/2022, lãi suất vay 7,0%/năm.
- Giấy nhận nợ số 06 ngày 20/7/2021, số tin cho vay là 6.000.000.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 20/01/2022, lãi suất vay 7,0%/năm.
- Giấy nhận nợ số 07 ngày 21/7/2021, số tin cho vay là 6.500.000.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 21/01/2022, lãi suất vay 7,0%/năm.
- Giấy nhận nợ số 08 ngày 22/7/2021, số tin cho vay là 5.500.000.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 22/01/2022, lãi suất vay 7,0%/năm.
- Giấy nhận nợ số 09 ngày 23/7/2021, số tin cho vay là 4.340.000.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 23/01/2022, lãi suất vay 7,0%/năm.
- Giấy nhận nợ số 10 ngày 26/7/2021, số tin cho vay là 4.660.000.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 26/01/2022, lãi suất vay 7,0%/năm.
Đối với giấy nhận nợ số 01 ngày 22/01/2021 và giấy nhận nợ số 02 ngày
25/01/2021 thì Công ty V đã thanh toán đầy đủ gốc và lãi vay. Từ giấy nhận nợ
số 03 ngày 18/3/2021 đến giấy nhận nợ số 10 ngày 26/7/2021 thì Công ty V thanh
toán không đầy đủ tin vay. Tính đến ngày 27/9/2024 số tin Công ty V còn nợ là
48.772.954.504 đồng, trong đó nợ gốc là 34.794.800.000 đồng, nợ lãi trong hạn
là 3.002.215.069 đồng và nợ lãi quá hạn là 10.975.939.435 đồng.
Ông T1 có yêu cầu đ nghị ngân hàng giảm tin lãi quá hạn nhưng tại phiên
tòa không được ngân hàng đồng ý nên không có cơ sở để Hội đồng xét xử xem
xét.
Do Công ty V đã vi phạm thỏa thuận với nguyên đơn, không trả nợ đúng
hạn nên nay nguyên đơn yêu cầu Công ty V thanh toán toàn bộ số tin còn nợ
như trên là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Ngoài ra, kể từ ngày 28/9/2024 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ số
tin còn nợ, Công ty V còn phải tiếp tục chịu tin lãi phát sinh theo thỏa thuận tại
hợp đồng cấp hạn mức tín dụng và các giấy nhận nợ đã ký.
[4] Xét yêu cầu của nguyên đơn v việc trong trường hợp bị đơn chậm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì nguyên đơn được quyn yêu cầu cơ quan thi hành
án có thẩm quyn phát mãi tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ:
Để đảm bảo cho hợp đồng tín dụng bà M, ông T1 và nguyên đơn đã ký kết
các hợp đồng thế chấp sau:
- Hợp đồng thế chấp số công chứng 000664 được Phòng C1, Thành phố Hồ
Chí Minh chứng nhận ngày 20/01/2021 và đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận B ngày 20/01/2021. Tài sản thế chấp là
Quyn sử dụng đất và tài sản gắn lin với đất tại thửa đất số 59, tờ bản đồ số 13,
địa chỉ số A đường Q, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy
chứng nhận quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với
đất số CK xxxxxx, số vào sổ cấp GCN: CH0xxxx do Ủy ban nhân dân quận B,
Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/4/2018, được Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai quận B cập nhật chuyển nhượng cho ông Lê Thanh T1, bà Nguyễn Thị
M ngày 19/01/2021 và Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn lin với đất số CK yyyyyy, số vào sổ cấp GCN: CH0yyyy do
7
Ủy ban nhân dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/4/2018, được Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận B cập nhật chuyển nhượng cho ông Lê
Thanh T1, bà Nguyễn Thị M ngày 19/01/2021.
- Hợp đồng thế chấp số công chứng 005780 được Phòng C1, Thành phố Hồ
Chí Minh chứng nhận ngày 08/6/2021 và đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai quận G ngày 10/6/2021. Tài sản thế chấp là Quyn sử
dụng đất và tài sản gắn lin với đất tại thửa đất số 788, tờ bản đồ số 271, Phường
A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất,
quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đất số DA zzzzzz, số vào sổ cấp
GCN: CHzzzzz do Ủy ban nhân dân quận G cấp ngày 25/01/2021, được Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai quận G cập nhật chuyển nhượng cho bà Nguyễn Thị
M ngày 01/6/2021.
Mặc dù Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn lin với đất số CK xxxxxx, số vào sổ cấp GCN: CH0xxxx do Ủy ban
nhân dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/4/2018, được Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai quận B cập nhật chuyển nhượng cho ông Lê Thanh
T1, bà Nguyễn Thị M ngày 19/01/2021 và Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất,
quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đất số CK yyyyyy, số vào sổ cấp
GCN: CH0yyyy do Ủy ban nhân dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
05/4/2018, được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận B cập nhật chuyển
nhượng cho ông Lê Thanh T1, bà Nguyễn Thị M ngày 19/01/2021 không ghi nhận
quyn sở hữu công trình xây dựng trên đất nhưng bản đồ vị trí thể hiện tại trang 3
của 02 giấy chứng nhận quyn sử dụng đất này có thể hiện công trình xây dựng
trên đất. Tại biên bản làm việc ngày 30/7/2024 giữa ngân hàng và ông T1, bà M
và lời trình bày của ông T1 tại phiên tòa thì ông T1, bà M đã xác định khi ông bà
nhận chuyển nhượng nhà đất này thì đã tồn tại công trình xây dựng trên đất, chi
tiết công trình xây dựng được thể hiện trên 02 giấy chứng nhận quyn sử dụng
đất, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đất (chưa được công nhận
quyn sở hữu công trình). Sau khi nhận chuyển nhượng, vợ chồng ông bà không
thực hiện việc xây dựng, cơi nới hay sửa chữa gì thêm, hiện trạng tài sản vẫn được
giữ nguyên như trước khi vợ chồng ông bà nhận chuyển nhượng. Do đó, có cơ sở
xác định công trình xây dựng trên đất tại số A đường Q, Phường B, quận B, Thành
phố Hồ Chí Minh là tài sản của ông T1, bà M. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điu
318 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tài sản xây dựng trên đất cũng thuộc tài sản thế
chấp.
Đối với tài sản thế chấp là quyn sử dụng đất và tài sản gắn lin với đất tại
thửa đất số 788, tờ bản đồ số 271, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh,
Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ và ghi nhận hiện trạng trên đất là
đất trống.
Xét thỏa thuận của các bên tại khoản 1.02 điu 1 của 02 hợp đồng thế chấp
các bên đã thỏa thuận v nghĩa vụ được bảo đảm là toàn bộ nghĩa vụ trả nợ đầy
đủ và đúng hạn (bao gồm: gốc, lãi, phí, tin phạt, tin bồi thường thiệt hại và các
nghĩa vụ tài chính khác) của bên được bảo đảm đối với bên nhận thế chấp phát
sinh từ tất cả các hợp đồng cho vay (hợp đồng tín dụng), hợp đồng cấp bảo lãnh,
hợp đồng chiết khấu, hợp đồng bao thanh toán, văn bản liên quan tới việc phát
hành L1, hợp đồng mua bán trái phiếu, hợp đồng cấp tín dụng khác và các văn
8
bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) mà bên được bảo đảm ký với bên nhận thế chấp
trước, cùng và/hoặc sau thời điểm ký kết hợp đồng này. Các hợp đồng thế chấp
đã được 02 bên ký kết và thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy
định của pháp luật nên hợp đồng thế chấp đã phát sinh hiệu lực. Vì vậy, trong
trường hợp Công ty V không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ khoản nợ
thì nguyên đơn có quyn yêu cầu phát mãi các tài sản đã thế chấp để thu hồi toàn
bộ khoản nợ là đúng theo quy định tại Điu 299 và Điu 303 Bộ luật Dân sự năm
2015 nên có cơ sở chấp nhận.
[5] V chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 6.000.000
đồng, Công ty V phải chịu theo quy định tại Điu 157, Điu 158 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng chi phí này nên Công ty V có
trách nhiệm hoàn trả lại cho nguyên đơn.
[6] V án phí dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn Công ty V phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm là 156.772.955 đồng.
Hoàn tin tạm ứng án phí cho nguyên đơn.
Ý kiến đ nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức là
phù hợp nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điu 30, điểm a khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điu
39, Điu 157, Điu 158, điểm b khoản 2 Điu 227, khoản 3 Điu 228, Điu 271,
Điu 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điu 299, Điu 303, khoản 3 Điu 318, Điu 463 Bộ luật Dân sự
năm 2015;
- Căn cứ Điu 91, Điu 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, đã được
sửa đổi bổ sung năm 2017;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm
2014;
- Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần C
1.1 Buộc Công ty TNHH V có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng thương
mại cổ phần C số tin còn nợ tính đến ngày 27/9/2024 của hợp đồng cho vay hạn
mức số 01/2021-HĐCVHM/NHCT908-VIAS&YOUNG ký ngày 20/01/2021 là
48.772.954.504 (bốn mươi tám tỷ bảy trăm bảy mươi hai triệu chín trăm năm mươi
bốn ngàn năm trăm lẻ bốn) đồng, trong đó nợ gốc là 34.794.800.000 (ba mươi bốn
tỷ bảy trăm chín mươi bốn triệu tám trăm ngàn) đồng, nợ lãi trong hạn là
9
3.002.215.069 (ba tỷ không trăm lẻ hai triệu hai trăm mười lăm ngàn không trăm
sáu mươi chín) đồng và nợ lãi quá hạn là 10.975.939.435 (mười tỷ chín trăm bảy
mươi lăm triệu chín trăm ba mươi chín ngàn bốn trăm ba mươi lăm) đồng.
1.2 Công ty TNHH V còn phải trả các khoản lãi (trong hạn, quá hạn), lãi
phạt và các chi phí khác (nếu có) phát sinh từ ngày 28/9/2024 cho đến khi Ngân
hàng thu hồi hết nợ theo lãi suất quy định tại hợp đồng cho vay hạn mức số
01/2021-HĐCVHM/NHCT 908-VIAS&YOUNG ký ngày 20/01/2021, các giấy
nhận nợ và các văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho vay (nếu có).
1.3 Ngay sau khi Công ty TNHH V thanh toán xong các khoản nợ cho Ngân
hàng thương mại cổ phần C thì Ngân hàng thương mại cổ phần C có trách nhiệm:
+ Giải chấp các tài sản đã thế chấp theo các hợp đồng thế chấp số công
chứng 000664 được Phòng C1, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày
20/01/2021, đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
quận B ngày 20/01/2021 và hợp đồng thế chấp số công chứng 005780 được
Phòng C1, Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận ngày 08/6/2021, đăng ký giao
dịch bảo đảm tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận G ngày 10/6/2021.
+ Trả lại cho ông Lê Thanh T1, bà Nguyễn Thị M bản chính Giấy chứng
nhận quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đất số
CK xxxxxx, số vào sổ cấp GCN: CH0xxxx do Ủy ban nhân dân quận B, Thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/4/2018, được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai quận B cập nhật chuyển nhượng cho ông Lê Thanh T1, bà Nguyễn Thị M ngày
19/01/2021 và Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn lin với đất số CK yyyyyy, số vào sổ cấp GCN: CH0yyyy do Ủy ban
nhân dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/4/2018, được Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai quận B cập nhật chuyển nhượng cho ông Lê Thanh
T1, bà Nguyễn Thị M ngày 19/01/2021.
+ Trả lại cho bà Nguyễn Thị M bản chính Giấy chứng nhận quyn sử dụng
đất, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đất số DA zzzzzz, số vào sổ
cấp GCN: CHzzzzz do Ủy ban nhân dân quận G cấp ngày 25/01/2021, được Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận G cập nhật chuyển nhượng cho bà Nguyễn
Thị M ngày 01/6/2021.
1.4 Trong trường hợp Công ty TNHH V không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần C thì Ngân hàng
thương mại cổ phần C được quyn yêu cầu cơ quan Thi hành án có thẩm quyn
xử lý các tài sản bảo đảm sau để thu hồi nợ, bao gồm:
- Quyn sử dụng đất và tài sản gắn lin với đất tại thửa đất số 59, tờ bản đồ
số 13, địa chỉ số A đường Q, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh theo
Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin
với đất số CK xxxxxx, số vào sổ cấp GCN: CH0xxxx do Ủy ban nhân dân quận
B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/4/2018, được Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai quận B cập nhật chuyển nhượng cho ông Lê Thanh T1, bà Nguyễn Thị
M ngày 19/01/2021 và Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn lin với đất số CK yyyyyy, số vào sổ cấp GCN: CH0yyyy do
Ủy ban nhân dân quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/4/2018, được Chi
10
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận B cập nhật chuyển nhượng cho ông Lê
Thanh T1, bà Nguyễn Thị M ngày 19/01/2021 (bao gồm cả công trình xây dựng
trên đất chưa được công nhận quyn sở hữu tại các giấy chứng nhận quyn sử
dụng đất nêu trên).
- Quyn sử dụng đất và tài sản gắn lin với đất tại thửa đất số 788, tờ bản
đồ số 271, Phường A, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận
quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đất số DA
zzzzzz, số vào sổ cấp GCN: CHzzzzz do Ủy ban nhân dân quận G cấp ngày
25/01/2021, được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận G cập nhật chuyển
nhượng cho bà Nguyễn Thị M ngày 01/6/2021.
Nếu số tin thu được từ xử lý tài sản thế chấp không đủ để thanh toán nghĩa
vụ trả nợ khoản vay thì Công ty TNHH V vẫn phải có trách nhiệm trả nợ cho Ngân
hàng thương mại cổ phần C cho đến khi tất toán khoản nợ.
2/ Công ty TNHH V có trách nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng thương mại
cổ phần C số tin chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 6.000.000 (sáu triệu) đồng.
3/ Án phí dân sự sơ thẩm:
Công ty TNHH V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 156.772.955 (một
trăm năm mươi sáu triệu bảy trăm bảy mươi hai ngàn chín trăm năm mươi lăm)
đồng.
Hoàn lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần C số tin tạm ứng án phí
75.387.928 (bảy mươi lăm triệu ba trăm tám mươi bảy ngàn chín trăm hai mươi
tám) đồng Ngân hàng thương mại cổ phần C đã nộp theo biên lai thu tin tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2023/0005165 ngày 28/9/2023 của Chi cục thi
hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
4/ V quyn kháng cáo: Ngân hàng thương mại cổ phần C, ông Lê Thanh
T1 có quyn làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Các đương sự còn lại có quyn làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điu 2 Luật Thi hành
án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014 thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyn thỏa thuận thi hành án, quyn
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điu 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được
sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điu 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- VKSND TP. Thủ Đức;
- Chi cục THADS TP. Thủ Đức;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Lệ Thủy
Tải về
Bản án số 4778/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 4778/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm